Free Essay

Circle Swot and Strategies

In:

Submitted By vuthequang92
Words 17218
Pages 69
A. Giới thiệu về công ty
Tầm nhìn : Trở thành chuỗi cửa hàng tiện lợi cho mọi quốc tịch được ưa chuộng nhất tại Việt Nam.
Mục tiêu : Mục tiêu của doanh nghiệp này là mở 550 cửa hàng tại 20 tỉnh thành vào năm 2015, thông qua nhượng quyền cho các đơn vị trong nước.
Sứ mạng: luôn không ngừng tìm kiếm những giải pháp tối ưu để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm thú vị, an toàn, tiện lợi với nhiều lựa chọn về sản phẩm và thức ăn nhanh chất lượng, cùng phong cách phục vụ nhanh và thân thiện để có thể đem đến những giá trị tốt nhất cho khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng và phục vụ họ ngày càng tốt hơn.
Khách hàng mục tiêu: Giới trẻ Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam. B. Phân tích môi trường vĩ mô I. Yếu tố kinh tế a) Mức tăng trưởng kinh tế (GDP) Năm 2012 đạt mức 5.03% thấp hơn so với 2011 0.86%. Mức lạm phát trong năm 2012 đã được kiềm chế cũng đạt mức khoảng 6.81%. Trong năm 2013, dự báo lạm phát sẽ phải tăng lên, mức tăng trưởng kinh tế dự báo cũng sẽ tăng nhưng không nhiều, khoảng 5.5%. Trước tình trạng lạm phát cao và mức tăng trưởng kinh tế thấp như vậy của nền kinh tế Việt Nam do bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế thế giới, sức cầu trong nước sẽ giảm, ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp. Tình hình kinh tế đang trên đà phục hồi nhưng cũng phải mất 2 đến 3 năm nữa, do đó Circle K còn phải gặp nhiều thách thức trong giai đoạn kế tiếp. Tuy nhiên, tình hình tăng trưởng trên là do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Xét trên bình diện chung, tăng trưởng của Việt Nam vẫn còn khả quan, đặc biệt là đối với ngành tiêu dùng được đánh giá là hấp dẫn nhất trong giai đoạn 2010 – 2016.
Biểu đồ GDP Việt Nam Biểu đồ lạm phát Việt Nam

Bảng GDP và lạm phát của Việt Nam b)
Lãi suất vay vốn Giảm dần vào tháng 3/ 2013 trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác 10% -12%/năm (có điều kiện, hỗ trợ lãi suất ưu đãi trong 3 tháng đầu), tạo điều kiện để củng cố nguồn vốn kinh doanh của mình. Các đơn vị trong nước có thể yên tâm hơn khi vay vốn để đầu tư mà không lo lãi suất cao. Thị trường bất động sản trong nước vẫn chưa thoát khỏi trì trệ, lãi suất vay mua bất động sản cũng thấp, có thể là điều kiện thuận lợi để mua bất động sản, mở rộng chuỗi cửa hàng của mình và thâm nhập vào thị trường tốt hơn. Vấn đề đáng chú ý là hiệu quả kinh doanh có đủ để đảm bảo số vốn vay này. Song, tình hình lãi vay vẫn là một cơ hội đối với Circle K. Tình hình lãi vay Bất động sản năm Chỉ số giá của BĐS c) Sức mua của người dân Bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tình hình kinh tế trong nước. Người dân giảm chi tiêu sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Đối với các mặt hàng thiết yếu, người ta sẽ tìm đến các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm cạnh tranh có giá rẻ hơn. Bên cạnh đó, đối với các mặt hàng xa xỉ, người dân lại có xu hướng giảm lượng nhưng tăng chất, bắt đầu tìm đến các mặt hàng cao cấp hơn. Vì thế, để có thể tồn tại trong giai đoạn khó khăn này, Circle K cũng phải để ý tới yếu tố này. d) Lao động ở Việt Nam Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào với khoảng 65% dân số nằm trong độ tuổi lao động thực tế (15-59), mỗi năm nước ta có khoảng 1,4 – 1,6 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động (Theo Tổng cục thống kê) và chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đang tăng lên từng năm, nguồn cung lao động có trình độ đại học trên 46,99%, và các nhóm ngành phục vụ cho việc kinh doanh đều có nguồn cung cao. Điều này đảm bảo cung ứng đủ và đúng nhu cầu cần thiết về nguồn nhân lực cho ngành kinh doanh bán lẻ. Với lực lượng lao động trẻ rẻ đông đúc, đặc biệt là lực lượng sinh viên làm thêm, Circle K không những không phải lo lắng về việc cung ứng lao động, mà còn có thể tiết kiệm được chi phí nhân công.. Đây là một cơ hội đối với Circle K. Tuy nhiên cung cách phục vụ ở các cửa hàng bán lẻ ảnh hưởng rất nhiều đến hình ảnh cửa hàng, đồng thời đây cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp khác đang chú ý. Để có thể cạnh tranh về cung cách phục vụ, Circle K cũng cần quan tâm nhiều hơn đến nhân viên của mình, cả về việc huấn luyện và các ưu đãi để tận dụng cơ hội này. Chỉ số nguồn cung nhân lực theo trình độ nghề trong tháng 01/2013/ Những nhóm ngành có nguồn cung nhân lực cao trong tháng 01/2013

e) Tỷ giá hối đóa Năm 2012 Tỷ giá VND/ USD ổn định ở mức 20.803 đến 21.023 đồng/USD từ đầu năm đến nay, dao động trong biên độ cho phép ±1%. Tuy nhiên về lâu dài, tỷ giá sẽ có xu hướng tăng lên, Circle K phải cân nhắc nếu dự định tiến hành đầu tư trực tiếp.

II. Môi trường chính trị - pháp luật * Việt Nam có lợi thế cao về an ninh và ổn định chính trị trong khu vực, tình hình an ninh và chính trị ổn định là một trong những điều kiện tốt để hoạt động mô hình cửa hàng 24/7. * Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư sau: đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư, khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư. * Thủ tục đăng kí kinh doanh ở Việt Nam đang dần được cải cách và đơn giản hóa, nhưng vẫn còn rườm ra và phức tạp. * Tồn tại hai bộ luật khác biệt áp dụng cho đầu tư trong nước và đầu tư ngước ngoài, tạo ra khác biệt về môi trường đầu tư trong cũng một không gian kinh tế nhất. * Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, ổn định, chưa đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán trước. * Đất đai thuộc tài sản quốc gia, sở hữu toàn dân, nên các nhà đầu tư không có quyền sở hữu đất đai. Thủ tục thuê đất cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức tạp, gây mất cơ hội và thời gian đầu tư. * Tình trạng tham nhũng vẫn đang là một trong những thách thức đối với Việt Nam, lối làm việc quan liêu, phiền hà ở nhiều cơ quan quản lý về kinh tế hiện đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi đăng kí kinh doanh và vận hành hoạt động của doanh nghiệp. * Hệ thống pháp luật của Việt Nam mặc dù đã có một số qui định và hướng dẫn về nhượng quyền thương mại trong Luật thương mại năm 2005, tuy nhiên về vấn đề thủ tục và pháp lý hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Thủ tục đăng kí nhượng quyền thương hiệu vẫn còn phiền hà, cứng nhắc, quy trình thẩm định hồ sơ còn phức tạp. Pháp luật về thuế chưa có quy định về thuế, mức phí đăng kí hoạt động nhượng quyền thương mại, gây lúng túng đối với cơ quan tiếp nhận đăng kí và cơ quan quản lý thuế. Giữa các văn bản luật về nhượng quyền thương mại còn nhiều bất cập, cụ thể là giữa Bộ Luật Dân sự (được hiểu là cấp phép đặc quyền kinh doanh, được xếp vào đối tượng chuyển giao công nghệ) và Luật chuyển giao công nghệ (không xếp loại cấp phép đặc quyền kinh doanh là đối tượng chuyển giao công nghệ), điều này sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ quyền lợi của người được nhượng quyền và người nhượng quyền.

Xếp hạng 10 chỉ số đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam
(8/10 chỉ số tụt hạng so với năm 2012) Mục thành lập doanh nghiệp, Việt Nam vẫn xếp hạng 108. Đặc biệt, thành lập doanh nghiệp là một lĩnh vực Việt Nam tập trung cải thiện nhiều nhất thông qua ban hành luật doanh nghiệp 1999 cũng như luật doanh nghiệp 2005, luật đầu tư 2005. Tuy nhiên, những cải thiện nội bộ của Việt Nam cũng chưa đủ để Việt Nam có một vị trí tốt hơn. Về Thực thi hợp đồng (xếp hạng 44), với mức thời gian thực tế để thực thi hợp đồng tới 400 ngày, chi phí chiếm tới 29%. Về xử lý doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thời gian xử lý lên tới 5 năm và tỷ lệ thu hồi là 13,9 cho thấy phát triển doanh nghiệp khó có thể cao được, dẫn tới năng lực cạnh tranh của nền kinh tế yếu đi và có thể gây ra nạn tham nhũng, lách luật.

Chỉ số kinh doanh Việt Nam đang dần được cải thiện

III. Yếu tố công nghệ a. Công nghệ hỗ trợ hoạt động vận hành * Về hình thức hoạt động Mặc dù hầu hết hoạt động bán lẻ diễn ra tại các cửa hàng bán lẻ song trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển của công nghệ, hình thức bán lẻ không qua cửa hàng như bán hàng qua thư, catalogue, điện thoại, Internet, Tivi, máy bán hàng tự động...ngày càng phát triển và trở nên phổ biến. Mua bán trực tuyến đang trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng trên thế giới. Việc bán hàng qua điện thoại di động và trên mạng xã hội là một bước tiến. * Về phương thức thanh toán
Với trình độ phát triển công nghệ trong ngành, hiện nay, POS đã không còn xa lạ. POS (viết tắt của Point Of Sale – hay Máy tính tiền cảm ứng) là sự kết hợp tuyệt vời của máy tính tiền và máy tính cá nhân. Sự phát triển của POS là sự kết hợp các kinh nghiệm đúc rút từ máy tính tiền thông thường và phần mềm hiện đại trên giao diện kiểu cửa sổ - các phím bấm được thể hiện trực tiếp trên màn hình, đơn giản trong thao tác và dễ sử dụng khi tìm kiếm. Nhưng điều này chỉ thực hiện được trên phần cứng phát triển hoàn hảo. Đó là công nghệ màn hình Touch-Screen - thao tác trực tiếp trên màn hình, không cần bàn phím hoặc chuột. Bên cạnh đó, hệ thống POS còn có EPOS( hệ thống điện tử mở rộng của POS system, giúp kết nối POS system với các hệ thống của Back office (kế toán, kho, planning..) với những chức năng mạnh mẽ về quản lý, thống kê, hệ thống hoá quy trình hoạt động...) và EFTPOS (Electronic Fund Transfer POS, cung cấp các khả năng thanh toán trực tuyến. Tức là trả tiền bằng các loại thẻ thanh toán của ngân hàng.)
Ngoài ra, công nghệ in ấn ngày nay có thể đáp ứng tất cả mọi nhu cầu, từ hóa đơn nhanh đến bản in thử credit card, và từ check validation đến nhãn khuyến mãi. Hóa đơn, nhãn hàng, nhãn giá hay mã vạch đều được in cực nhanh chóng và sắc nét.
Ngay gần cửa hàng hoặc thậm chí ngay trong các cửa hàng, trung tâm mua sắm, siêu thị,… đề có các máy ATM của các ngân hàng có uy tín, ví dụ như của Citibank, Vietcombank, Sacombank,… * Về cách thức quản lý
Để có thể vận hành được hoạt động tốt, nhất là đối với các chuỗi cửa hàng bán lẻ, trong đó bao gồm cả chuỗi cửa hàng tiện lợi như Circle K, các doanh nghiệp đòi hỏi phải biết quản trị rất tốt. Với nhu cầu đó, công nghệ thông tin có thể hỗ trợ đắc lực. Các phần mềm văn phòng thông thường, bao gồm cả phần mềm kế toán đã được sử dụng rộng rãi. Hơn thế nữa, ở Việt Nam, công ty Giải pháp Phần mềm ITG Việt Nam đã hợp tác với một số hãng để cho ra đời giải pháp phần mềm cho ngành phân phối bán lẻ, giúp doanh nghiệp quản lý bán hàng (bán lẻ tại các siêu thị, cửa hàng,..), quản lý khách hàng (thẻ khuyến mãi, thẻ giảm giá, thẻ VIP, …), quản lý mua hàng – cung ứng, quản lý kho hàng (kho cửa hàng, kho phân phối, kho công ty), quản lý sản xuất (nếu có), quản lý Tài chính kế toán, quản lý nhân sự – tính lương (lương doanh số, lương văn phòng, lương sản xuất …).
Sự phát triển của thương mại điện tử cũng đã hỗ trợ không nhỏ cho các doanh nghiệp thực hiện việc nộp thuế qua mạng, đăng kí mua hàng, liên hệ với các nhà cung cấp,… b. Công nghệ hỗ trợ việc nhận biết thương hiệu
Internet trở nên phổ biến, thương mại điện tử phát triển, các doanh nghiệp bán lẻ có thể phát huy khả năng marketing một cách thoải mái, từ việc thăm dò ý kiến khách hàng cho đến giới thiệu doanh nghiệp,… Nếu có thể tận dụng tốt sự phát triển của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp có thể đưa thương hiệu của mình trở nên phổ biến và dễ dàng nhận biết, ghi nhớ hơn đối với mọi người, từ đó đẩy mạnh được doanh thu của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp bán lẻ đã xây dựng website riêng cho mình như BigC, Coopmart, FamilyMart… hay tạo trang riêng trên các mạng xã hội như Circle K, Shop&Go,… tham gia facebook. Tác động của các hình thức này là không nhỏ, nhất là trong việc đưa hình ảnh doanh nghiệp đến gần với người tiêu dùng hơn.
Mặc dù vậy, cũng chính bởi sự phát triển của Internet và các rủi ro của thương mại điện tử mà doanh nghiệp có thể bị hạ thấp uy tín do những bài báo hoặc bình luận mang tính tiêu cực về doanh nghiệp, hoặc do những vấn đề phát sinh xảy ra trong quá trình thực hiện thương mại điện tử với khách hàng, đối tác.
Tóm lại, công nghệ sẽ là một yếu tố quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp cần lưu tâm. “Để phát triển hệ thống bán lẻ cũng cần có sự hỗ trợ thêm của khoa học công nghệ, những nhà thiết kế bán lẻ cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới để thu hút thêm những khách hàng mới”, ông Terence Choo, Giám đốc phát triển thương mại của hệ thống cửa hàng Hexagon, cho biết.

IV. Yếu tố văn hóa, xã hội a) Yếu tố dân số
Dân số trung bình cả nước năm 2012 vào khoảng 88,78 triệu người, tăng 1,06% so với năm 2011 (Số liệu từ Tổng cục thống kê GSO). Việt Nam là nước đông dân đứng thứ 14 trên thế giới (theo Wikipedia). Điều này cho thấy Việt Nam là một thị trưởng với sức mua và nhu cầu đối với các mặt tiêu dùng vô cùng lớn, là một thị trường hấp dẫn đối với ngành kinh doanh bán lẻ. Thêm vào đó, ước tính hằng năm dân số Việt Nam tăng trung bình 1 triệu người/ năm. Việt Nam không chỉ đảm bảo được quy mô thị trường cho ngành kinh doanh bán lẻ trong hiện tại mà còn đảm bảo về một thị trường tiềm năng trong tương lai.

Theo đánh giá của Cơ quan Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam trong cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009, Việt Nam đã bước qua giai đoạn cơ cấu dân số trẻ, và hiện nay cơ cấu dân sô Việt Nam được đánh giá là “cơ cấu dân số vàng” (2007-2041) với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động lớn hơn tỷ lệ người phụ thuộc. Cơ câu “dân số vàng” của Việt Nam sẽ đưa đến những thuận lợi cho ngành kinh doanh bán lẻ nói chung và ngành kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện lợi nói riêng:

Đơn vị 1000 người * Gần 70% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 35 (theo tinmoi.vn) – đây cũng là độ tuổi có mức chi tiêu tiêu dùng cao nhất, tạo nên một thị trường hấp dẫn với nhu cầu khổng lồ. * Nhóm người trẻ tuổi là nhóm người có thói quen tiêu dùng dễ thay đổi và dễ thích nghi, bắt kịp với thói quen tiêu dung hiện đại của thế giới. Sự gia tăng dân số thành thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nông thôn.Trong 2012, dân số khu vực thành thị là 28,81 triệu người, tăng 3,3% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 59,97 triệu người, tăng 0,02% (theo GSO). Khuynh hướng di cư của người dân Việt Nam là từ Bắc vào Nam và từ nông thôn lên thành thị. Ngành kinh doanh bán lẻ nói chung và Circle K nói riêng nên tập trung đánh vào các thị trường các đô thị lớn, đặc biệt là các thành phố ở miền Nam. b) Xu hướng mua sắm, tiêu dùng:
Chỉ số GDP bình quân đầu người của Việt Nam đang có xu hướng gia tang; năm 2012, thu nhập bình quân đạt 1.540 USD/người/năm (tăng gần 300USD so với năm 2011) > Thu nhập tăng lên đồng nghĩa với việc người dân có xu hướng dành nhiều tiền hơn cho tiêu dùng. Tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập của người Việt Nam thuộc loại cao nhất Đông Nam Á. Số liệu thống kê cho thấy người Việt Nam chi tiêu cho tiêu dùng vào khoảng 70% thu nhập hằng tháng:

Tuy nhiên so với các nước đang phát triển khác thì thu nhập bình quân đầu người còn thấp:

Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành kinh tế và sự hội nhập sâu của Việt Nam với thị trường thế giới đã tạo ra cho văn hoá tiêu dùng của người Việt Nam nhiều nét đổi mới, hiện đại hơn, tiếp cận gần hơn với văn minh tiêu dùng. Bằng chứng là thị hiếu và thói quen tiêu dùng của một bộ phận không nhỏ của người dân đã thay đổi. Các địa điểm kinh doanh bán lẻ truyền thống như chợ, cửa hàng tạp hoá, đại lý dần thu hẹp phạm vi ảnh hưởng, người dân bắt đầu chú ý đến các hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại và văn minh hơn như siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện lợi. Văn hoá tiêu dùng ngày càng hội nhập với văn hoá tiêu dùng hiện đại của văn minh thương mại thế giới, chính là cơ hội cho phát triển loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại như siêu thi, trung tâm thương mại, các chuỗi cửa hàng tiện lợi.
Bắt kịp với nhịp sống của thời đại tên lửa, nhịp sống hối hả với phần nhiều thời gian của người dân dành cho công việc, xu hướng mua sắm của người dân hiện nay là nhanh chóng, tiện lợi nhưng vẫn chú ý, quan tâm nhiều tới sức khỏe, họ cần có nơi mua sắm nhanh chóng, tiện lợi, lịch sự hơn và yêu cầu đảm bảo chất lượng hàng hóa. Hình thức các cửa hàng tiện ích có thể được xem là giải pháp hàng đầu để đáp ứng xu hướng trên và dần thay thế cho các chợ hay tạp hóa truyềnthống vốn không đảm bảo chất lượng.
Từ tất cả các lý do trên, có thể nói thị trường bán lẻ Việt Nam là một thị trường tiềm năng, sức hấp dẫn khá cao đối với các nhà đầu tư. Trong tương lai, ngành bán lẻ nói chung và việc kinh doanh các cửa hàng tiện ích nói riêng đang có chiều hướng phát triển mạnh, bền vững hơn trong nhịp sống hiện đại ngày nay. Tuy nhiên, hiện tại chỉ mới có lớp trẻ là mua ở các cửa hàng tiện lợi, còn lại đa số người dân đều mua sắm truyền thống.

V. Toàn cầu hóa
Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, điều này đồng nghĩa với việc nước ta phải thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ bao gồm cả thị trường bán lẻ. Để thực hiện cam kết của WTO, ngày 01/01/2009 Việt Nam đã chính thức cho phép các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được hoạt động trong lĩnh vực phân phối tại đây.
Việt Nam thực hiện tự do hóa thị trường dịch vụ bán lẻ theo lộ trình tự do hóa thương mại như đã cam kết với WTO. Hòa với xu hướng tự do hóa toàn cầu, mở cửa thị trường để chào đón các doanh nghiệp nước ngoài, thị trường bán lẻ Việt Nam ngày càng trở nên sôi động, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có sự góp mặt của rất nhiều đại gia bán lẻ trên thế giới. Thực hiện tự do hóa thị trường bán lẻ, Việt Nam đang từng bước thực hiện các cam kết gia nhập WTO, xóa bỏ dần các rào cản thương mại. * Cơ hội: Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bán lẻ như Circle K * Thách thức: Đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. VI. Tự nhiên
Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Thời tiết Việt Nam chủ yếu là nhiệt đới gió mùa ẩm.
Yếu tố tự nhiên tác động tới mặt hàng bán ra, tác động đến nguồn cung, tác động đến mật độ mua hàng. * Thách thức: * Bán các sản phẩm phù hợp với từng mùa, từng vùng miền. * Khó khăn trong việc bảo quản các sản phẩm.

Kết luận mô hình PEST

C. Phân tích môi trường vi mô I. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp 1. Tình trạng cầu của ngành
Theo số liệu cho thấy dung lượng hàng hóa qua siêu thị và các trung tâm thương mại chỉ chiếm 10%. Trong khi đó, lượng hàng hóa qua các cửa hàng truyền thống chiếm đến 44%, và các chợ chiếm 40%.
Tuy nhiên, đây là một thị trường vẫn rất tiềm năng: a) Về tốc độ tăng trưởng ngành: * Năm 2012, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước đạt trên 2.342 ngàn tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2011. Việt Nam hiện có khoảng 130 trung tâm thương mại, 700 siêu thị, hơn 1.000 cửa hàng tiện lợi. Doanh số bán lẻ của Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng theo tỷ lệ tăng trưởng kép khoảng 13,6% trong giai đoạn 2008-2012. * Việt Nam là một thị trường bán lẻ đầy tiềm năng với doanh thu năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 39, 44 và 50 tỷ đô la Mỹ (USD). Tất cả những chỉ số bán lẻ đều phản ánh viễn cảnh khả quan của thị trường bán lẻ trong trung và dài hạn. Mặc dù hiện nay thị trường Việt Nam đã thu hút được khá nhiều các nhà bán lẻ là các tên tuổi lớn trên thế giới nhưng vẫn thật sự tiềm năng của thị trường vẫn chưa được khai thác đúng nghĩa. * Báo cáo của EIU khẳng định Việt Nam là một trong năm thị trường bán lẻ sinh lời nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 15-20%/năm. Tuy nhiên, theo số liệu của Retail Asia, doanh thu trên mỗi mét vuông bán lẻ ở Việt Nam còn khá thấp so với khu vực, lại chậm cải thiện. Năm 2010 doanh thu của hệ thống siêu thị hàng đầu Việt Nam chỉ đạt khoảng 5.518 USD/m2/năm so với Thái Lan là 6.283 USD, Đài Loan là 6.797 USD và Singapore là 9.025 USD.

Doanh số bán lẻ và tỷ lệ tăng trưởng bán lẻ của Việt Nam so với các quốc gia tiêu biểu (2006-2015)

b) Về nhu cầu: * Cuối năm 2011, Việt Nam đang giữ “chỉ số vàng bán lẻ” so với các nước trên thế giới khi 68% là dân số trẻ có độ tuổi dưới 40 và 15% trong số họ thường xuyên đi mua sắm ở các trung tâm thương mại. * Việt Nam hiện có xấp xỉ hơn 86 triệu dân và một nửa trong số này có độ tuổi dưới 30. Ngoài ra, 19,9% số dân ở độ tuổi 10-19, nghĩa là trong 10 năm kế tiếp sẽ có khoảng 17 triệu dân số trẻ của Việt Nam sẽ trở thành khách hàng tiềm năng của thị trường bán lẻ. * Sự dịch chuyển xu hướng mua sắm theo hướng hiện đại của người tiêu dùng trong nước. Nhóm dân số trẻ luôn được đánh giá là những người tiêu dùng hiện đại, dễ dàng thích ứng với những thay đổi mới, từ đó mang đến nguồn cung đáng kể cho thị trường. Ngoài ra, khi tiêu chuẩn sống được nâng cao cùng với thu nhập của người dân được cải thiện thì nhu cầu cho những sản phẩm không phải là hàng thiết yếu cũng sẽ tăng trưởng theo để nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. * Dân đông, nhu cầu nhiều, mà điểm bán chưa đáp ứng đủ, nên các hệ thống siêu thị liên tục tăng trưởng từ 30 đến trên 50%/năm kể từ năm 1993. * Nước ta cũng có khoảng 8 triệu người được xếp vào tầng lớp trung lưu, dự tính đến năm 2020, con số này là 44 triệu người, càng gia tăng sức tiêu thụ cho thị trường bán lẻ. * Theo thống kê năm 2011, TP HCM đón hơn 3,5 triệu lượt khách tham quan và mua sắm, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm 2010. Sự tăng trưởng này cũng là một trong những nền tảng cơ bản để phát triển thị trường bán lẻ đặc biệt là nhu cầu mua sắm các sản phẩm hàng cao cấp. Tìm tăng phát triển ngành bản lẻ nói chung và cửa hàng tiện lợi nói riêng còn rất lớn, vì Việt Nam là một nước đang phát triển, có cơ cấu dân số trẻ, thích thưởng thức và sử dụng những gì mới lạ. Ngoài ra, trong qua trình toàn cầu hóa, người dân sẽ dần thay đổi lối sống, sang sử dụng những gì được cho là văn minh, hiên đại như các cửa hàng tiện lợi. Với lượng cầu lớn và tốc độ tăng trưởng của ngành vẫn cao, một mặc có thể coi là cơ hội cho Circle K, nhưng đó cũng sẽ là thách thức, vì nhiều doanh nghiệp kể cả trong và ngoài nước sẽ nhảy vào lĩnh vực này, nên thị trường dự đoán là sẽ cạnh tranh vô cùng khốc liệt. 2. Cơ cấu ngành Cơ cấu ngành bán lẻ là ngành phân tán: có số lượng lớn các doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động riêng lẻ độc lập với nhau, không có doanh nghiệp nào giữ vai trò chi phối ngành. Nên cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là vô cùng gay gắt, đặc biệt là trong những năm sắp tới. a) Đối thủ cạnh tranh là các cửa hàng tiện lợi của Việt Nam * Công ty CP Cửa Hiệu và Sức Sống (SHOP & GO) đang là công ty điều hành chuỗi cửa hàng tiện lợi lớn nhất ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội hiện nay. Shop&Go có 76 cửa hàng tại Tp.Hcm và 6 cửa hàng tại Hà Nội. Trong thời gian tới Shop & Go sẽ tiếp tục mở rộng hệ thống cửa hàng tiện lợi trên phạm vi toàn quốc. SHOP & GO cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích, phù hợp với nhu cầu của từng khu vực dân cư xung quanh. Đối tượng khách hàng của Shop & Go là những người nhắm đến sự tiện lợi và nhanh chóng trong phong cách phục vụ; chất lượng cao, mới với giá cả hợp lý của sản phẩm, môi trường thân thiện, sạch sẽ và hiện đại tại cửa hàng. Với diện tích vừa phải (60 – 150 m2) tại các vị trí bắt mắt, dễ nhìn thấy, mỗi cửa hiệu có hơn 2.000 loại mặt hàng khác nhau, được lựa chọn một cách kỹ lưỡng nhất để phù hợp với nhu cầu của dân địa phương cũng như khách du lịch. * Small Mart 24h/7 của Công ty Phạm Trang cũng đang âm thầm xuất hiện tại các vị trí đắ địa ở TP.HCM. Sau cửa hàng đầu tiên được khai trương vào tháng 4, đến nay Phạm Trang đã cho ra đời 4 cửa hàng tiện lợi của mình. Kế hoạch của mình là 10 cửa hàng trong năm nay và sẽ tăng lên 30 vào năm tới. * Co-op Mart khai trương thêm 12 cửa hàng Co-op. Với hệ thống cửa hàng tiện lợi này. * Ngoài ra còn có các cửa hàng tiện lợi khác như V-24h, G Mart, Cửa Hàng Tiện Lợi Citimart BB, Citimart Best & Bu b) Đối thủ cạnh tranh là cửa hàng tiện lợi của doanh nghiệp nước ngoài _G7 - Ministop là kết quả hợp tác giữa Ministop với công ty G7 của tập đoàn Trung Nguyên, hứa hẹn sẽ đem tới cho người tiêu dùng Việt Nam một lựa chọn mới đầy hấp dẫn trong thị trường bán lẻ đang diễn ra hết sức sôi động hiện nay. “Sau 5 năm, thương hiệu bán lẻ Ministop của Nhật Bản sẽ mở 500 cửa hàng tại VN”. Ministop thuộc tập đoàn thương mại hàng đầu EAON. Tại các thị trường nước ngoài, Ministop đã có mặt ở Hàn Quốc từ cách đây 21 năm, và hiện có 1.600 cửa hàng. _SPEEDY là chuỗi Cửa Hàng Tiện Lợi 24h, thương hiệu của Công Ty Cổ Phần Tiếp Thị - Thương Mại Mavisa. Đến nay, hệ thống SPEEDY gồm 5 cửa hàng tập trung chủ yếu tại các chung cư cao cấp được quản lý một cách chặt chẽ và đang trên đà phát triển nhân rộng quy mô trong cả nước. _ Mới đây, Tập đoàn Itochu, một trong các cổ đông chiến lược từ Nhật của FamilyMart, đã ký hợp tác chiến lược với Tập đoàn Phú Thái trong lĩnh vực phân phối thực phẩm tại Việt Nam. Hai bên sẽ thành lập Công ty Phân phối Thực phẩm Phú Thái với số vốn khoảng 4,2 triệu USD, trong đó Itochu tham gia 15%. Ông Phạm Đình Đoàn, Chủ tịch Tập đoàn Phú Thái, cho biết mục đích chính của sự hợp tác này là phát triển thêm 16 cửa hàng FamilyMart tại TP.HCM trong năm 2011, nâng tổng số cửa hàng lên 20. Đây là một bước chuẩn bị cho kế hoạch mở 300 cửa hàng FamilyMart tại Việt Nam trong 3-5 năm tới. * Ngoài ra còn có các cửa hàng tiện lợi khác Hapromart, Daiso (Nhật Bản), Guardian, Thị trường có nhiều doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài, nên cạnh tranh sẽ vô cùng găt gắt, là đe dọa đối với Circle K. Tuy nhiên theo ông Nguyễn Anh Đức, phó tổng giám đốc Saigon Co.op, còn nằm ở chỗ chưa có nhà bán lẻ nào nắm thị phần chi phối. Gần cả trăm nhà bán lẻ hiện đại mới chiếm được 20% thị phần bán lẻ cả nước. Các cửa hàng, siêu thị mới chỉ phát triển ở một vài thành phố lớn, nhiều thành phố ở Việt Nam vẫn chưa có siêu thị lớn hoặc các chuỗi cửa hàng tiện ích. Đáng chú ý là cơ hội đến từ sự cởi mở, sẵn sàng chấp nhận những mô hình bán lẻ mới của người tiêu dùng, từ hình thức siêu thị tự chọn, cửa hàng 24/24, mua hàng trên điện thoại, truyền hình cho đến đại siêu thị, cửa hàng ảo (trên mạng), cửa hàng chuyên doanh sức khoẻ và sắc đẹp… 3. Rào cản rời khỏi ngành * Giá thuê trung bình của mặt bằng bán lẻ tại khu vực trung tâm Quý 1 2012 sẽ vào khoảng 113 USD/m2/tháng và khu vực ngoại ô là 32 USD/m2/tháng. Chi phí thuê mặt bằng khá cao. * Đặc trung của ngành không cầu đầu tư nhiều vào các tài sản cố định, và chi phí trực tiếp bỏ ra cũng không cao. * Không có ràng buộc về mặt pháp lý khi các doanh nghiệp cửa hàng tiện lợi rời khỏi ngành. Áp lực rời khỏi ngành không đáng lo ngại đối với Circle K.

II. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Rào cản gia nhập ngành:

* Hiện nay, Circle K đã có hơn 6,000 cửa hàng trên toàn nước Mỹ và hơn 10,000 địa điểm trên thế giới bao gồm Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, In-đô-nê-si-a, Việt Nam, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Mê-xi-cô. Circle K đã trở thành một trong những nhãn hiệu bán lẻ uy tín rộng khắp, nổi tiếng trên toàn thế giới vì chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời. Với lợi thế kinh tế theo quy mô, hiện nay chưa có cửa hàng bán lẻ nào ở Việt Nam có số lượng của hàng thực sự chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam. * Cửa hàng tiên lợi thường không có khác biệt sản phẩm cao, nên đối thủ dễ gia nhập ngành. * Kinh doanh cửa hàng tiện lợi không như siêu thị, đòi hỏi DN phải có khả năng cung ứng hàng hóa cao, châm hàng nhiều lần trong ngày, do vậy hệ thống logictics phải được đầu tư đúng mức. * Giá thuê mặt bằng cho dù có giảm so với trước nhưng không rẻ, cộng với thời gian cho thuê rất ngắn. Ở các huyện ngoại thành, muốn mở cửa hàng, ngoài việc phải trả tiền mặt bằng thì DN còn phải đầu tư hoàn toàn mới 100%, dẫn đến khả năng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận không cao. * Sự thành bại của mô hình kinh doanh và của từng DN còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Khi xây dựng chính sách giá, DN phải trả lời được các câu hỏi như giá cao bao nhiêu, tương xứng như thế nào trong mối tương quan với sự tiện lợi như vị trí cửa hàng, chủng loại sản phẩm, các tiện ích, dịch vụ đi kèm… Điều quan trọng, DN phải có kết nối được với các vùng nguyên liệu để làm chủ nguồn hàng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và giá bán cạnh tranh nhất. * Chi phí chuyển đổi ngành thấp. Rào cản gia nhập ngành ở mức trung bình, nên không gây áp lực quá cao cho Circle K. III. Sản phẩm thay thế Thống kê cho biết, dung lượng hàng hóa qua siêu thị và các trung tâm thương mại chỉ chiếm 10%. Trong khi đó, lượng hàng hóa qua các cửa hàng truyền thống chiếm đến 44%, và các chợ chiếm 40%. Nếu các cửa hàng tiện lợi ở Âu Mỹ có thể đáp ứng nhu cầu mua lẻ các sản phẩm mà người dân không tiện đi đến các siêu thị, trung tâm mua sắm để mua, thì lọai hình kinh doanh này đã có từ lâu ở Việt Nam nhưng ở một cấp độ bình dân hơn, đó là các cửa hàng tạp hóa. Thiếu một chút mắm, muối, đường, bột ngọt,… người dân ở bất cứ khu vực nào cũng có thể chạy ngay ra đầu đường nhà mình để mua, rất nhanh và tiện lợi.
Nhược điểm của cửa hàng tiện lợi: * Thứ nhất, đó là hệ thống cửa hàng còn thưa thớt, hay tập trung ở những địa điểm đẹp. Người dân muốn đến đây mua sắm cũng là một hành trình không mấy… tiện lợi * Thứ hai, khi đến những cửa hàng này, khách hàng phải tốn chi phí gửi xe giống như khi đến siêu thị nhưng lại chỉ mua sắm được một số mặt hàng rất hạn chế như ở cửa hàng tạp hóa. * Thứ ba, giá cả hàng hóa ở những cửa hàng tiện lợi này không… tiện chút nào với túi tiền của các “thượng đế”. Hầu hết đều than phiền rằng giá cả ở những nơi này thường cao hơn so với đến chợ hay siêu thị. 1. Cửa hàng tạp hóa. * Có khoảng 300.000 cửa hàng tạp hoá. 2. Chợ. * Hơn 2.000 chợ trải khắp các tỉnh thành. * Kết quả điều tra “Chân dung người tiêu dùng Việt Nam” do Trung tâm Nghiên cứu người tiêu dùng và DN hàng VN chất lượng cao vừa thực hiện, với gần 300 chợ sỉ và lẻ (trong dó 50% chợ hoạt động hết công suất) TP.HCM được xem là nơi có nhiều chợ truyền thống hoạt động hiệu quả nhất. * Các bà nội trợ vốn có thói quen đi chợ buổi sáng để cho các bữa ăn trong ngày. Với những người bận rộn, sau khi tan sở vẫn kịp buổi chợ chiều để chuẩn bị cho bữa tối. Chợ vẫn có những ưu điểm mà những trung tâm mua sắm khác không có được, chẳng hạn như giá cả “mềm”, linh động theo khả năng trả giá của khách hàng, hàng hóa phong phú, đa dạng, ít khi bị “trữ” từ ngày này sang tháng khác, địa điểm lại thuận lợi… 3. Siêu thị. * Cả nước hiện có gần 700 siêu thị. * Trong những năm gần đây, người dân đã rất quen với thói quen đi siêu thị, đặc biệt là vào những ngày cuối tuần vì họ có thể mua sắm hầu hết mọi sản phẩm khi đến đây. a) Siêu thị của doanh nghiệp Việt Nam * Co.opmart: Tính tới nay, hệ thống Co.opmart đã có 61 siêu thị, Đông Nam Bộ (6 siêu thị)Miền Bắc (4 siêu thị), Miền Trung (11 siêu thị)Tây Nam Bộ (12 siêu thị), Tây Nguyên (3 siêu thị), Thành phố Hồ Chí Minh (25 siêu thị). * Citimart: 28 siêu thị thành viên hoạt động trên các tỉnh thành: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang, Kiên Giang, Bình Dương.

b) Siêu thị của doanh nghiệp nước ngoài * Metro Cash & Carry: Có mặt ở 30 quốc gia, 3 lục địa, 11 múi giờ; METRO Cash & Carry thực sự là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán sỉ tự phục vụ. Số lượng cửa hàng hiện này của Metro là 17 siêu thị. * Casino Group - big C: Hiện tại, siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 21 siêu thị Big C trên toàn quốc. * Lotte Mart: Tính đến đầu năm 2013, LOTTE Mart đã khai trương 4 siêu thị tại Việt Nam: quận 7 và quận 11 tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng. * Giant (thuộc tập đoàn Dairy Farm), nhà bán lẻ hàng đầu về thực phẩm và hàng tạp hoá ở Singapore, Malaysia, Indonesia và Brunei. Ngày 8.12, cửa hàng tiện lợi G7-Ministop đầu tiên tại Việt Nam đã mở cửa và dự kiến trong năm 2012 số lượng cửa hàng sẽ tăng lên đến 30 tại TP.HCM và Hà Nội. * E-Mart Hàn Quốc, vào tháng 7.2011 đã ký kết thiết lập liên doanh bán lẻ tại Việt Nam với tập đoàn U&I; của Việt Nam với vốn đầu tư ban đầu 80 triệu USD, dự kiến đến năm 2020 sẽ thiết lập hệ thống chuỗi 52 siêu thị, cửa hàng với tổng đầu tư 1 tỉ USD. 4. Trung tâm thương mại Có khoảng 130 trung tâm thương mại. * Parkson là thành viên của tập đoàn Lion, một tập đoàn quốc tế được thành lập từ năm 1930 tại Malaysia. Hiện tại, với 8 trung tâm thương mại cao cấp tại Việt Nam trong đó 05 TTTM tại Thành phố Hồ Chí Minh, 02 TTTM tại Hà Nội và 01 TTTM tại Hải Phòng. * Diamond Plaza tọa lạc ở góc đường Lê Duẩn và Phạm Ngọc Thạch, một vị trí hoàn hảo cho các hoạt động kinh doanh, buôn bán, ngoại giao và giải trí ở trung tâm Quận 1 5. Các loại cửa hàng khác * BigC Express, khoảng 30 – 40% sản phẩm tại đây mang nhãn hiệu BigC và Wow! Chuỗi C Express cùng với New Chợ được hình thành gần đây đang sử dụng hàng hoá do BigC cung cấp. * Vissan với gần 100 điểm bán, Foocomart 44, Co.opfood có 45 đặt mục tiêu mở 120 cửa hàng Co.opFood vào cuối năm 2012.; Satrafoods dự kiến mở được 20 cửa hàng năm nay. 6. Quán cóc vỉa hè, Quầy bán dọc đường Áp lực của sản phẩm thay thế rất là cao, sẽ tạo ra đe dọa lớn cho Circle K. Sản phẩm thay thế của cửa hàng tiện lợi đến 6 loại.

IV. Khách hàng. * Circle K là một chuỗi “cửa hang tiện lợi” mở cửa 24/24 phục vụ giống một quá “tạp hoá mini” với phương châm phục vụ sự tiện lợi nhất cho khách hàng. Circle bán những nhu yếu phẩm hàng ngày vì vậy đối tượng khách hàng của nó là mọi người.. Cụ thể, nó đặc biết thu hút những khách hàng không có nhiều thời gian, vì tính chất an toàn và tiện lợi họ có thể kết thúc công việc của mình muộn và ghé vào đầy để mua một số nhu yếu phẩm cần thiết. * Circle K cón bán một số loại thức ăn nhanh, cụ thể khi nào thị trường Việt Nam nó đã có những món ăn phù hợp với người Việt, và kết quả cho khu vực bán đồ ăn nhanh này khá khả quan, khách hang chủ yếu cho khu vực này là học sinh và sinh viên. Đặc biệt, số lượng này tăng cao khi các Circle K này được đặt gần các trường học. Giờ ra về của học sinh là thời gian các hàng ghế ăn uống của Circle K kín chỗ bởi học sinh, vì tính an toàn, tiện lợi và đảm bảo ăn toàn thự phẩm nên các bậc phụ huynh có thể xem đây là một nơi đón con lý tưởng khi để con mình phải chờ vào giờ tan tầm. Cùng các gói khuyến mãi đi theo combo thức ăn nhanh cùng thức uống cũng được các bạn học sinh – sinh viên chú ý * Của hàng khá thân thiệt và bắt mắt do có màu đỏ nổi bật nên cũng rất thu hút các em nhỏ đến đây cùng phụ huynh để mua các món đồ ăn vặt như snack, kẹo hoặc kem. * Đối với các bà nội trợ thì có lẽ Circle K chưa phát huynh được thế mạnh của mình bởi vì các mặt hàng của nó bán ra còn khá hạn hẹp và giá cũng có phần cao hơn các siêu thị lớn như Big C,… * Vị thế doanh nghiệp so với khách hàng: cửa hàng tiện lợi có số lượng nhiều, nên khách hàng có nhiều lựa chọn. Khách hàng có ảnh hưởng khá cao vì số lượng cửa hàng tiện lợi khá là nhiều và quy mô nhỏ, khách hàng dễ dàng chuyển sang mua các cửa hàng khác nhau mà không phải chịu phí chuyển đổi cao.

V. Nhà cung cấp _ Sản phẩm của cửa hàng tiện lợi chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng, nên nguồn cung vô cùng đa dạng, có thể nhập từ nước ngoài, hoặc mua sản phẩm nội địa trong nước như các sản phẩm sữa và yagourt của Vinamik, thực phẩm tươi của Vissan. * Số lượng nhà cung cấp nhiều gồm có trong và ngoài nước. Tuy nhiên chủ yếu là hàng nhập. Ví dụ trường hợp là công ty Small Mart 24h/7 “Vinamilk và Vissan dường như không mấy hứng thú hợp tác với chúng tôi. Họ yêu cầu phải mua hàng bằng tiền mặt và trả ngay khi giao hàng. Trong khi đó, nhập hàng của các công ty nước ngoài chúng tôi được nợ đến 30 ngày... Bởi thế, trong số 2.000 mặt hàng bán trong hệ thống cửa hàng tiện lợi của chúng tôi hàng nhập khẩu chiếm đến 80%”. Chi phí có thể bị đội lên cao, tác động đến tâm lý tiện lợi và rẻ. Nhưng đối với các cửa hàng tiện lợi của doanh nghiệp nước ngoài, điều này không đáng lo ngại, vì học có nguồn cung từ bên ngoài. * Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp không quá lớn.
Áp lực nhà cung cấp tương đối thấp đối với các doanh nghiệp nước ngoài như Circle K.

Kết luận mô hình Five Forces

Circle K khi tham gia thị trường sẽ chịu áp lực lớn nhất từ sản phẩm thay thế, tiếp đến là khách hàng và đối thủ trực tiếp, và đối thủ tiềm ẩn, sau cùng là nhà cung cấp.

D. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp I. Hoạt động hỗ trợ 1. Hạ tầng cơ sở của doanh nghiệp * Circle K là một trong những thương hiệu của tập đoàn Alimentation Couche-Tard Inc (Couche-Tard)- một trong những doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng tiện lợi lớn nhất thế giới. Hiện nay, Circle K đã có hơn 6,000 cửa hàng trên toàn nước Mỹ và hơn 10,000 địa điểm trên thế giới bao gồm Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, In-đô-nê-si-a, Việt Nam, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Mê-xi-cô với số lượng khách hàng 25 triệu người 1 tuần và với 53000 ngàn nhân viên. Circle K đã trở thành một trong những nhãn hiệu bán lẻ uy tín rộng khắp, nổi tiếng trên toàn thế giới vì chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời. * Thương hiệu Circle K Việt Nam nằm thứ 7 ( 2011) trong top thương hiệu bán lẻ hàng đầu do Nielsen bình chọn. * Tài chính vững mạnh. Công ty mẹ của Cirle K năm 2012 doanh thu 23 tỷ USD với lợi nhuận 457 triệu USD. * Tham gia các hoạt động từ thiện và giúp đỡ cộng đồng như Miracle Network, March of dimes với khoảng chi hằng năm trên 1 triệu USD. * Màu sắc chủ đạo của Circle K là đỏ và trắng cũng rất nổi bật và gây chú ý được cho mọi người từ xa 2. Quản trị nhân sự a) Cơ cấu tổ chức * Bộ máy của Circle K được chi làm hai mảng, khối hoạt động hỗ trợ và khối bán hàng. * Khối văn phòng được tổ chức như một doanh nghiệp bán lẻ thông thường và đặc biệt chú trọng đến bộ phận quản lý chuỗi cung ứng của hệ thống. * Mỗi cửa hàng của Circle chỉ gồm từ 3-4 người và một cửa hàng trưởng, đội ngũ biên chế gọn nhẹ có thể giúp công ty giảm được chi phí bán hàng. * Nhân viên của Circle chủ yếu từ 18-25 tuổi, trẻ và có thể giao tiếp bằng tiếng Anh, đặc biệt ưu tiên các bạn sinh viên làm thêm vì đối tượng khách hàng của công ty chủ yếu là khách du lịch nước ngoài và người trẻ. b) Chính sách đãi ngộ nhân viên: * Với nhân viên cung cấp một môi trường làm việc năng động, lợi ích toàn diện, và cơ hội phát triển nghề nghiệp. Cho dù làm việc tại cửa hàng, đi bên ngoài hay tại văn phòng, tất cả mọi người đều đóng một vai trò thiết yếu trong sự thành công của công ty. Cho tất cả mọi người cơ hội thể hiện tài năng, nguyện vọng. * Nhân viên bán hàng trong Circle K có mức lương cao hơn so với những công ty trong cùng hệ thống bán lẻ từ 3-4 triệu do đó yêu cầu cũng phải cao hơn. Mức lương trung bình của nhân viên bán hàng là 2,4 -3 triệu, ngoài ra còn hưởng lương tháng 13. * Công ty có sự quan tâm đến đào tào nhân viên của mình, nhất là đội ngũ bán hàng, bao gồm anh văn giao tiếp và kiến thức, kĩ năng bán hàng. Đối với các phòng ban khác hoạt động đào tạo sẽ được cụ thể hóa để phù hợp. Công ty thành lập hẳn một bộ phận chuyên về công tác này. * Điểm mạnh: * Nhân viên chủ yếu là trẻ, năng động. * Nhân viên có trình độ, biết tiếng anh, đối với nhân viên bán hàng phải tốt nghiệp trung học trở lên. * Bộ máy tinh gọn, giảm chi phí. * Nhân viên được đào tạo bàn bản, hưởng lương cao và các khoản khác. * Lao động có cơ hội thăng tiến. * Điểm yếu: * Thường xuyên thay đổi nhân viên 3. Mua sắm a) Các sản phẩm tiêu dùng thông thường Circle K không ngừng phối hợp và làm việc chặt chẽ với các nhà cung cấp hàng đầu trong nước và nước ngoài để mang đến cho khách hàng các dòng sản phẩm không những đa dạng về chủng loại, chính hiệu, đảm bảo về chất lượng, rõ ràng về nguồn gốc mà còn với giá cả phù hợp, xứng đáng là địa điểm mua sắm tiện lợi và đáng tin cậy của khách hàng. Các ví dụ: * Bia gồm thương hiệu Việt như 333, Sài Gòn đỏ, Sài Gòn xanh; các thương hiệu bia nước ngoài như Tiger, Heineken, Carlsberg....; * Rượu vang của Pháp, Mỹ, Chi Lê, các thương hiệu rượu mạnh nổi tiếng trên thế giới Johnny Walkers, Hennessy, Remy Martin.. * Thương hiệu nước giải khát phổ biến như Lavie, Aquafina hay dòng cao cấp Evian, những nước có như Coca Cola, Pepsi… thương hiệu nước trái cây nổi tiếng như Welch's, Tipco... Những thức uống có nguồn gốc thiên nhiên luôn được người tiêu dùng ưa chuộng như trà C2, Dr. Thanh, Lipton... hay nước nha đam, nước gạo mang thương hiệu Woongjin từ Hàn Quốc. * Bánh kẹo có các thương hiệu Doublemint, Xylitol, Trident, Mentos. kẹo mút Chupa Chups, kẹo dẻo Haribo , sô cô la M&M hay Kit Kat. Giới văn phòng lại thích kẹo cay Fisherman's Friend, Ricola hay sô cô la Snickers, Hershey's, Mars, Lindts . * Vỉ trái cây đã được rửa, cắt sạch sẽ, đóng gói cẩn thẩn theo quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm và được trưng bày trong tủ mát với hạn sử dụng rõ ràng…. b) Đối sản phẩm thức ăn nhanh do cửa hàng tự chế biến Circle K còn tạo mối liên kết với các nhà cung cấp các nguyên vật liệu tươi sống, đảm bảo an toàn vệ sinh và đúng tiêu chuẩn: * Sản phẩm Take Away được chế biến theo một quy trình vệ sinh nghiêm ngặt. Nhân viên bán hàng khu sản phẩm Take Away đều được cơ quan chức năng cấp giấy Chứng Nhận Sức Khỏe và Giấy Chứng Nhận Tập huấn Kiến thức về Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm, đồng thời được Công ty huấn luyện về quy trình an toàn thực phẩm. c) Để cung cấp những mặt hàng giá cả cạnh tranh, phù hợp người tiêu dùng: * Nhà cung cấp sẽ chào hàng, đồng thời gửi bảng báo giá cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng. Bảng báo giá phải thể hiện đầy đủ chi tiết, rõ ràng, thể hiện đầy đủ các thông tin về chất lượng, số lượng, phương thức giao… * Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng xem xét các mặt hàng, cân nhắc lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo Công ty có thể tiếp cận được những nguồn cung cấp có chất lượng và giá cả hợp lý nhất. * Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng sẽ gửi Đề nghị mua hàng cho Giám đốc điều hành phê duyệt. Sau khi được đồng ý, bộ phận này sẽ tạo mã hàng trên hệ thống, xác định giá mua và giá bán. * Bộ phận bán hàng đã lặp sẵn một kế hoạch đặt hàng ( Schedule order ) đối với từng nhà cung cấp. Đến ngày đặt hàng Bộ Phận Bán Hàng lập Đơn Đặt Hàng ( Purchase order ) gửi cho nhà cung cấp trước 13h, sau 13h sẽ tính vào ngày hôm sau. * Do đặt điểm mô hình hoạt động của doanh nghiệp là doanh nghiệp bán lẻ, nên quá trình đặt hàng diễn ra liên tục trong tuần. Thường thứ 2,4,5,6 sẽ đặt hàng. Sau một ngày nhà cung cấp phải giao hàng. * Trong trường hợp các cửa hàng bán hết lượng hàng trong kho, nhưng chưa đến thời điểm đặt hàng (Schedule order ), thì cũng không được đặt hàng mà chỉ có thể nhận hàng chuyển từ các cửa hàng khác. Một khi lượng hàng ở các cửa hàng đều khan hiếm thì phải chấp nhận mất đi lượng doanh thu bán hàng trong khoản thời gian đó . * Khi chuyển kho hàng hóa từ Cửa hàng này qua Cửa hàng khác, trên hệ thống POS chỉ nhập số lượng, mặt hàng, tên cửa hàng chuyển, cửa hàng nhận. 4. R&D + Công nghệ * Dùng POS để quét mã vạch, thanh toán tiền bằng thẻ và in hóa đơn, hỗ trợ cho việc khai báo thuế GTGT, hạch toán. * Dùng ERP của Manugistics * Circle K hợp tác với các ngân hàng có uy tín trong nước và quốc tế để phục vụ nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng thông qua các máy ATM được đặt tại các cửa hàng Circle K. * LEMON : phần mềm kế toán hỗ trợ các công việc kế toán. * Circle K phát triển cho mình một số sản phẩm mới như thức ăn nhanh, các loại nước giải khát mang thương hiệu của công ty. Công ty có một bộ phận chuyên để nghiên cứu và phát triễn mảng này để tạo tính riêng cho chuỗi của hàng. * Công ty thành lập bộ phận chuyên theo dõi, đánh giá nhu cầu của khách hàng, nhất là du khách và giới trẻ để có thể điều chỉnh thành phần, số lượng sản phẩm phù hợp. Đồng thời nghiên cứu đánh giá mức khả thi của các địa điểm để có thể mở rộng của hàng cho phù hợp II. Hoạt động cơ bản 1. Hoạt động cung ứng nội bộ và cung ứng bên ngoài _Tối ưu hóa tốc độ và hiệu quả của mỗi giai đoạn cung ứng để đảm bảo sản phẩm luôn có sẵn và đến tay khách hàng nhanh chóng với giá cả hợp lý. Circle K ứng dùng EPR do tập đoàn Manugistics cung cấp nhằm đảm bảo cung cấp những xác phẩm đúng yêu cầu cho từng cửa hàng và đúng thời gian.
_Quy trình đặt hàng, mua hàng cung ứng đầu vào của Circle K diễn ra chặt chẽ và quy trình hoá kết hợp với hệ thống kho bãi lưu trữ hàng hoá đảm bảo bảo quản chất lượng hàng hoá đạt tiêu chuẩn đảm bảo cung cấp những sản phẩm chất lượng đạt tiêu chuẩn phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng. * Qui trình đặt hàng: * Kế toán
Trưởng ca
Cửa hàng trưởng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận Tiếp thị & quản lý ngành hàng
Nhà cung cấp
Đặt hàng
Kiểm tra
Chốt đơn hàng tổng
Gửi đơn hàng
Giao hàng
Giao hóa đơn
Kế toán
Trưởng ca
Cửa hàng trưởng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận Tiếp thị & quản lý ngành hàng
Nhà cung cấp
Đặt hàng
Kiểm tra
Chốt đơn hàng tổng
Gửi đơn hàng
Giao hàng
Giao hóa đơn
Các trưởng ca (nhân viên bán hàng ) kiểm tra lượng hàng tồn kho bằng hệ thống POS, xem xét số lượng hàng đặt đợt trước, mức doanh thu của sản phẩm đó và lượng hàng tồn kho để lặp Yêu Cầu Đặt Hàng trực tuyến trên hệ thống POS (Point of Sale). * Cửa Hàng Trưởng vào kiểm tra. * Bộ phận Bán Hàng sẽ kiểm tra, duyệt, chốt đơn hàng, sau đó xuất File Yêu Cầu Mua Hàng chuyển cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng xem xét * Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng gửi đơn đặt hàng cho Nhà Cung Cấp. * Sau khi nhận được Đơn đặt hàng, nhà cung cấp dựa vào thời gian giao hàng trên Đơn đặt hàng sẽ giao hàng cho cửa hàng, Quản lý cửa hàng sẽ nhận hàng và lưu kho. Bên cạnh đó nhà cung cấp sẽ gửi hóa đơn cho Bộ phận Kế toán. _Quy trình mua hàng Khách hàng mua hàng
Nhân viên cửa hàng Scan mã vạch trên hệ thống bán hàng
Xuất hiện số tiền và số lượng trên màn hình
Khách hàng kiểm tra và trả tiền
In bill
Nhập số lượng
Khách hàng mua hàng
Nhân viên cửa hàng Scan mã vạch trên hệ thống bán hàng
Xuất hiện số tiền và số lượng trên màn hình
Khách hàng kiểm tra và trả tiền
In bill
Nhập số lượng

* Hệ thống tính tiền tự động. Các mặt hàng được quản lý dựa trên mã vạch có sẵn trên sản phẩm, khi tính tiền nhân viên bán hàng chỉ cần scan mã vạch bằng máy Scan vào hệ thống POS, tự động hệ thống sẽ xuất hiện số tiền hàng mà khách đã mua trên màn hình máy tính. * Nhân viên sẽ nhập số tiền hàng thực tế mà khách đưa, Enter thì hệ thống sẽ xuất hiện số tiền thừa của khách . * Thanh toán * Phiếu tính tiền được in ra, khách hàng nhận phiếu và mang theo cùng với hàng hóa.

2. Marketing và bán hàng a) Marketing * Tiến hành khuyến mãi vào các lễ lớn như : lễ 30/4, các mặt hàng được giảm giá. * Khuyến mãi các cửa hàng mới khai trương. * Tiến hành marketing sản phẩm qua fanpage trên facebook - Like fanpage nhận ngay Pocari ở Circle K. * Tặng hàng cùng loại nếu mua đủ số lượng trong chương trình khuyến mãi qui định . * Mua hàng tặng kèm các sản phẩm khác, giảm giá sản phẩm, vật phẩm khuyến mãi có thể thay thế bằng một sản phẩm khác cùng loại. * Sản phẩm của mặt hàng khuyến mãi phải được in trên Băng ron, bảng quảng cáo trên hệ thống cửa hàng . * Sản phẩm của mặt hàng được khuyến mãi phải được đặt hàng đầy đủ và trưng bày ở khu vực khuyến mãi, trong suốt thời gian tham gia chương trình . b) Bán hàng * Cửa hàng quy mô của tương đối nhỏ nên rất tiện lợi cho khách hàng lựa chọn sản phẩm cần thiết một cách nhanh chóng, nhân viên bán hàng dễ nắm bắt nhu cầu và tư vấn kịp thời cho khách hàng một cách chính xác và hiệu quả. * Cách bài trí sản phẩm trong cửa hàng theo từng khu vực phân loại hàng hoá theo chủng loại giúp khách hàng mua sắm nhanh chóng và tiện lợi. Các sản phẩm trong cửa hàng đều được bảo quản cẩn thận, với nhiệt độ và độ ẩm phù hợp, các sản phẩm đông lạnh hoặc các sản phẩm cần điều kiện bảo quản ở nhiệt độ thấp đều được trưng bày trong tủ đông hoặc tủ mát. * Circle K là thương hiệu nổi tiếng và có uy tín trên thế giới và trong khu vực trong lĩnh vực phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích với hơn 10,000 cửa hàng đang hoạt động trên khắp thế giới, trong số đó, 70% hợp tác với các thương hiệu xăng dầu hàng đầu thế giới. * Có hơn 1000 sản phẩm tiêu dùng trong các cửa hàng của Circle K bao gồm hàng trong nước và hàng nhập khẩu: bia và rượu trái cây, rượu, nước giải khát, bánh kẹo, sữa và các sản phẩm sữa, kem, sack. Điều đặc biệt hơn hết, bia tại Circle K luôn được giữ lạnh để bạn có thể thưởng thức ngay mà không phải mất thời gian ướp lạnh hay phải dùng thêm đá. * Bán hàng mỹ phẩm, hàng tổng hợp * Bán thức ăn nhanh. * Thẻ điện thoại của mobi, vina, thẻ K+ * Dịch vụ giặt ủi hấp tẩy cùa Cosmo Laundry. * Thanh toán nợ cho công ty ACS (ACS - Dịch vụ thu hộ dành cho khách mua hàng trả góp. Khi khách hàng muốn mua các sản phẩm nhưng chưa có đủ tiền, một số cửa hàng điện máy hoặc vi tính có chương trình mua hàng trả góp liên kết với công ty ACS. Qua đó, ACS sẽ cho bạn vay để mua hàng và trả góp hàng tháng) 3. Dịch vụ sau khi bán * Điểm mạnh: Điều đặc biệt hơn cả và mang rõ nét tính tiện lợi của Circle K là bạn có thể dùng ngay tại cửa hàng vì chúng tôi có phục vụ nước sôi hoàn toàn miễn phí cho bạn, có thể thưởng thức mì, miến,hay phở một cách dễ dàng và nhanh chóng chỉ trong vòng 03 phút. * Điểm yếu: chưa có dịch vụ nào khác. Kết Luận của chuỗi giá trị:

E. Mô hình IE và SWOT I. Ma trận IE 1. Ma trận EFE Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài | Mức độ quan trọng | Phân loại | Điểm quan trọng | Mức tăng trưởng kinh tế thấp | 0.02 | 3 | 0.06 | Tình trạng lạm phát cao | 0.005 | 2 | 0.01 | Lãi suất vay vốn kinh doanh, mua bất động sản thấp | 0.005 | 3 | 0.015 | Lao động trẻ, rẻ, dồi dào, có trình độ | 0.06 | 4 | 0.24 | Sức mua của người dân, Niềm tin vào kinh tế thấp | 0.04 | 2 | 0.08 | Thiếu lao động quản lí cấp cao | 0.01 | 3 | 0.03 | Tỷ giá hối đoái tăng dần | 0.005 | 2 | 0.01 | Chính trị ổn định, an ninh | 0.02 | 3 | 0.06 | Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư | 0.01 | 4 | 0.04 | Thủ tục đăng kí rườm ra, phức tạp | 0.03 | 2 | 0.06 | Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, rõ ràng | 0.01 | 2 | 0.02 | Tình trạng tham nhũng, đất đai sở hữu toàn dân | 0.01 | 2 | 0.02 | Dùng công nghệ để thanh toán, lưu trữ, in hóa đơn | 0.05 | 4 | 0.2 | Thương mại điện tử phát triển | 0.06 | 4 | 0.24 | Đầu tư công nghệ | 0.06 | 4 | 0.24 | Thu nhập bình quân đầu người tăng | 0.03 | 4 | 0.12 | Văn hóa ngày càng văn minh | 0.05 | 4 | 0.2 | Thu nhập bình quân đầu người thấp sơ với khu vực | 0.04 | 3 | 0.12 | Vẫn còn thói quen tiêu dùng truyền thống | 0.06 | 2 | 0.12 | Toàn cầu hóa | 0.02 | 4 | 0.08 | Bán các sản phẩm phù hợp với từng mùa, từng vùng miền | 0.06 | 3 | 0.18 | Khó khăn trong việc bảo quản các sản phẩm | 0.04 | 4 | 0.16 | Quy mô, số lượng đối thủ | 0.02 | 4 | 0.08 | Nhu cầu ngành | 0.05 | 4 | 0.2 | Tốc độ tăng trưởng ngành | 0.06 | 4 | 0.24 | Rào cản rời khỏi ngành | 0.005 | 3 | 0.015 | Khác biệt giữa các sản phẩm | 0.04 | 4 | 0.16 | Rào cản gia nhập ngành | 0.02 | 3 | 0.06 | Giá cả sản phẩm | 0.05 | 2 | 0.1 | Tính năng, công dụng sản phẩm | 0.01 | 2 | 0.02 | Vị thế khách hàng | 0.03 | 2 | 0.06 | Quy mô, số lượng nhà cung cấp | 0.01 | 3 | 0.03 | Vị thế nhà cung cấp | 0.01 | 3 | 0.03 | Tổng | 1 | | 3.3 |
Số điểm 3.3 cho thấy doanh nghiệp phản ứng tốt với môi trường bên ngoài. 2. Ma trận IFE Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh nội bộ | Mức độ quan trọng | Phân loại | Điểm quan trọng | Lợi thế kinh tế theo quy mô | 0.05 | 3 | 0.15 | Tài chính vững mạnh | 0.06 | 4 | 0.23 | Nhận diện thương hiệu tốt | 0.07 | 4 | 0.29 | Nhân viên trẻ, năng động | 0.04 | 3 | 0.11 | Nhân viên có trình độ, được đào tạo bài bản, giao tiếp tiếng anh tốt | 0.04 | 4 | 0.15 | Biên chế cửa hàng tinh gọn, giảm chí phí | 0.04 | 3 | 0.11 | Nhiều nhà cung cấp | 0.04 | 3 | 0.11 | Nguồn gốc sản phẩm rõ ràng | 0.03 | 3 | 0.09 | Quá trình chọn nhà cung cấp kĩ lưỡng | 0.02 | 3 | 0.07 | Ứng dụng công nghệ POS | 0.05 | 4 | 0.20 | Nghiên cứu giúp đa dạng hóa sản phẩm | 0.04 | 3 | 0.11 | Hiểu được nhu cầu khách hàng mục tiêu | 0.06 | 4 | 0.23 | Sản phẩm đa dạng | 0.05 | 3 | 0.15 | Cửa hàng tiện lợi, dễ nhân ra | 0.05 | 4 | 0.20 | Sản phẩm tăng thêm (hỗ trợ sau bán hàng) | 0.04 | 3 | 0.11 | Cấu trúc doanh nghiệp còn phức tạp | 0.06 | 2 | 0.12 | Nhân viên thường xuyên thay đổi | 0.04 | 1 | 0.04 | Tốn kém chi phí do phải hoạt động 24/24 | 0.05 | 1 | 0.05 | Mức độ quảng bá còn thấp | 0.04 | 2 | 0.09 | Cửa hàng nhỏ | 0.04 | 2 | 0.07 | Khách hàng mục tiêu bị giới hạn (khách du lịch và người từ 18-25 | 0.07 | 1 | 0.07 | Giá chưa cạnh tranh | 0.03 | 1 | 0.03 | Tổng | 1.00 | | 2.80 |
Số điểm 2.80 cho thấy Circle K có thế mạnh về nội bộ

3. Ma trận IE
Vị trí chiến lược của doanh nghiệp nằm ở ô vùng màu xanh là vùng tăng trưởng, nên doanh nghiệp sẽ dùng chiến lược tăng trưởng bằng cách tập trung khác biệt hóa.

II. SWOT 1. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài Các yếu tố môi trường bên ngoài | Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành | Mức độ quan trọng của yếu tố đối với doanh nghiệp | Tính chất tác động | Điểm đánh giá | Lao động trẻ, rẻ, dồi dào, có trình độ | 3 | 3 | + | 9 | Dùng công nghệ để thanh toán, lưu trữ, in hóa đơn | 3 | 3 | + | 9 | Thương mại điện tử phát triển | 3 | 3 | + | 9 | Văn hóa tiêu dùng ngày càng văn minh | 3 | 3 | + | 9 | Nhu cầu ngành | 3 | 3 | + | 9 | Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư | 2 | 3 | + | 6 | Chính trị ổn định, an ninh | 2 | 2 | + | 4 | Thu nhập bình quân đầu người tăng | 2 | 2 | + | 4 | Tốc độ tăng trưởng ngành | 2 | 2 | + | 4 | Lãi suất vay vốn kinh doanh, mua bất động sản thấp | 3 | 1 | + | 3 | Toàn cầu hóa | 1 | 2 | + | 2 | Rào cản rời khỏi ngành | 2 | 1 | + | 2 | Rào cản gia nhập ngành | 2 | 1 | + | 2 | Khó khăn trong việc bảo quản các sản phẩm | 1 | 1 | - | -1 | Tính năng, công dụng sản phẩm | 1 | 1 | - | -1 | Tỷ giá hối đoái tăng dần | 1 | 2 | - | -2 | Thu nhập bình quân đầu người thấp sơ với khu vực | 1 | 2 | - | -2 | Bán các sản phẩm phù hợp với từng mùa, từng vùng miền | 1 | 3 | - | -3 | Quy mô, số lượng nhà cung cấp | 3 | 1 | - | -3 | Vị thế nhà cung cấp | 3 | 1 | - | -3 | Thủ tục đăng kí rườm ra, phức tạp | 2 | 2 | - | -4 | Mức tăng trưởng kinh tế thấp | 2 | 2 | - | -4 | Tình trạng lạm phát cao | 2 | 2 | - | -4 | Thiếu lao động quản lí cấp cao | 2 | 2 | - | -4 | Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, rõ ràng | 2 | 2 | - | -4 | Tình trạng tham nhũng, đất đai sở hữu toàn dân | 2 | 2 | - | -4 | Quy mô, số lượng đối thủ | 3 | 2 | - | -6 | Khác biệt giữa các sản phẩm | 2 | 3 | - | -6 | Vị thế khách hàng | 2 | 3 | - | -6 | Sức mua của người dân, niềm tin vào kinh tế thấp | 3 | 3 | - | -9 | Đầu tư công nghệ | 3 | 3 | - | -9 | Vẫn còn thói quen tiêu dùng truyền thống | 3 | 3 | - | -9 | Giá cả sản phẩm | 3 | 3 | - | -9 |

2. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường nội bộ Các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp | Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành | Mức độ quan trong của yếu tố đối với doanh nghiệp | Tính chất tác động | Điểm đánh giá | Lợi thế kinh tế theo quy mô | 3 | 3 | + | 9 | Nhân viên trẻ, năng động | 3 | 3 | + | 9 | Hiểu được nhu cầu khách hàng mục tiêu | 3 | 3 | + | 9 | Tài chính vững mạnh | 3 | 2 | + | 6 | Nhận diện thương hiệu tốt | 2 | 3 | + | 6 | Nghiên cứu giúp đa dạng hóa sản phẩm | 2 | 3 | + | 6 | Sản phẩm đa dạng | 2 | 3 | + | 6 | Cửa hàng tiện lợi, dễ nhận ra | 2 | 3 | + | 6 | Ứng dụng công nghệ POS | 2 | 3 | + | 6 | Nhân viên có trình độ, được đào tạo bài bản, giao tiếp tiếng anh tốt | 2 | 2 | + | 4 | Nhiều nhà cung cấp | 2 | 2 | + | 4 | Sản phẩm tăng thêm (hỗ trợ sau bán hàng) | 2 | 2 | + | 4 | Biên chế cửa hàng tinh gọn, giảm chí phí | 2 | 1 | + | 2 | Nguồn gốc sản phẩm rõ ràng | 2 | 1 | + | 2 | Quá trình chọn nhà cung cấp kĩ lưỡng | 1 | 1 | + | 1 | Giá chưa cạnh tranh | 1 | 2 | - | -2 | Cửa hàng nhỏ | 2 | 2 | - | -4 | Nhân viên thường xuyên thay đổi | 2 | 3 | - | -6 | Mức độ quảng bá còn thấp | 2 | 3 | - | -6 | Khách hàng mục tiêu bị giới hạn (khách du lịch và người từ 18-25 | 2 | 3 | - | -6 | Cấu trúc doanh nghiệp còn phức tạp | 3 | 3 | - | -9 | Tốn kém chi phí do phải hoạt động 24/24 | 3 | 3 | - | -9 |

3. SWOT

F. Chiến lược kinh doanh I. Chiến lược rút ra từ SWOT 1. S-O Điểm mạnh (S) | Cơ hội (O) | 1. Lợi thế kinh tế theo quy mô 2. Nhân viên trẻ, năng động 3. Hiểu được nhu cầu khách hàng mục tiêu 4. Tài chính vững mạnh 5. Nhận diện thương hiệu tốt 6. Nghiên cứu giúp đa dạng hóa sản phẩm 7. Sản phẩm đa dạng 8. Cửa hàng tiện lợi dễ nhận ra 9. Ứng dụng công nghệ POS | 1. Lao động trẻ rẻ, dồi dào, có trình độ 2. Ứng dụng công nghệ để thanh toán, in hóa đơn… 3. Thương mại điện tử phát triển 4. Văn hóa tiêu dùng ngày càng văn minh 5. Nhu cầu cao 6. Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư. | * S1+S3+S4+S6+S7+S8+><O4+O5+O6: Với cơ hội nhu cầu cao, văn hóa tiêu dùng văn minh và chính sách của nhà nước, Circle K có thể tận dụng tài chính của mình để áp dụng triệt để tính lợi thế kinh tế theo quy mô với các cửa hàng nổi bật, để cắt giảm chi phí và thu hút khách hàng. Chú ý ở khâu định vị khách hàng và sản phẩm, tuỳ vào đối tượng khách hàng nhắm đến để phân tích và đưa ra nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm nào là lớn nhất và nhiều nhất để ở khâu đầu vào, mua và cung ứng sản phẩm cho các cửa hàng sẽ đặt hàng với số lượng lớn nhất khả thi cho mỗi lần đặt hàng nhằm giảm được chi phí đầu vào. Bên cạnh đó, tìm hiểu và tận dụng các chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ Việt Nam hiện hành nhằm không bỏ qua bất cứ cơ hội giảm chi phí nào. * S2><O1+O3: Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, Circle K có thể tận dụng cơ hội về áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng lợi thế của thương mại điện tử. Đào tạo nhân viên thành thạo về công nghệ, sử dụng thương mại điện tử để quảng bá, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. * S4><O1+O2+O3: Với nguồn lực tài chính vững mạnh, Circle K dễ dàng tuyển được nguồn lao động trẻ dồi dào, sức sức tạo cao, đội ngũ rành về thương mại điện tử. Đồng thời dễ dàng mua các công nghệ, phần mềm hiện đại để giảm tối đa chi phí, tăng hiệu quả hoạt động. * S5><O1: Với thương hiệu vững mạnh, Circle K thu hút được lớp trẻ, vì lao động trẻ luôn muôn được thách thức, muốn thể hiện bản thân. Nhu cầu rèn luyện tiếng anh, cọ sát với môi trường làm việc của các công ty nước ngoài - và Circle K là một trong những công ty đó.

2. S-T Điểm mạnh (S) | Thách thức (T) | 1. Lợi thế kinh tế theo quy mô 2. Nhân viên trẻ, năng động 3. Hiểu được nhu cầu khách hàng mục tiêu 4. Tài chính vững mạnh 5. Nhận diện thương hiệu tốt 6. Nghiên cứu giúp đa dạng hóa sản phẩm 7. Sản phẩm đa dạng 8. Cửa hàng tiện lợi dễ nhận ra 9. Ứng dụng công nghệ POS | 1. Giá cả sản phẩm 2. Vẫn còn thói quen tiêu dùng truyền thống 3. Đầu tư công nghệ 4. Sức mua của người tiêu dùng, niềm tin vào kinh tế thấp 5. Vị thế khách hàng 6. Sản phẩm ít khác biệt 7. Quy mô, số lượng đối thủ. | * S1+S4 >< T1+T7: Tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và tài chính vững mạnh để áp dụng chiến lược tăng trưởng nhanh, tiến hành mở rộng về quy mô lẫn số lượng cửa hàng của công ty qua hình thức đầu tư mới hoặc mua lại và sửa chữa, nâng cấp. Đồng thời để đối phó với đối thủ, Circle K+ nên tấn công vào những thị trường nhỏ lẻ ( như vùng nông thôn…) , nơi các “đại gia” đi trước đã không quan tâm đến, tiến hành mở các cửa hàng không những ở khu vực trung tâm mà còn các vùng lân cận nhằm đảm bảo độ phủ của cửa hàng doanh nghiệp. * S2+ T1: Dùng nhân viên trẻ năng động để giám giá bán sản phẩm. Những sinh viên năm 1,2 thường có suy nghĩ “ đi làm để học hỏi, đi làm để trải nghiệm đời”, chứ chưa đặt nặng vấn đề về tiền lương. Nên để đối phó với thách thức về giá cả, Circle K+ nên tận dụng nhân viên trẻ đặc biệt là sinh viên năm 1, 2 trẻ, năng động vào làm. Vì sinh viên thì thường không đỏi hỏi mức lương cao, nên sẽ giảm được chi phí sản phẩm. * S3><T2+T4+T5: Để tận dụng điểm mạnh là hiểu về khách hàng mục tiêu và đối phó với thói quen tiêu dùng truyền thống, sức mua người tiêu dùng, vị thế khách hàng, . Vì thế, một cách để giữ chân chính là phục vụ khách hàng tốt hơn cả sự mong đợi của họ. Bằng cách cung cấp các sản phẩm dịch vụ khách hàng có nhu cầu cao, hay tiến hành các dịch vụ khuyến mãi, tích lũy điểm thưởng. Khi đã hiểu khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp nên tăng cường cung cấp các sản phẩm để thỏa mãn khách hàng, từ đó sức mua của người tiêu dùng sẽ tăng. * S2+S4+S6+S7>< T6: Vì Circle K có nhân viên trẻ, năng động, tài chính vững mạnh, nghiên cứu giúp đa dạng hóa sản phẩm để tiến hành nghiên cứu đưa ra các sản phẩm chí có cửa hàng của Circle K có, để tạo ra sự khác biệt giữa Circle K và các cửa hàng tiện lợi khác khi khách hàng mua hàng. * S5+S7+S8><T7: Với điểm mạnh nhận diện thương hiệu tốt Circle K sẽ dễ dàng cạnh tranh với đối thủ hơn. Để đạt được điều này Circle K phải tiến hành trang trí của cửa hàng bên ngoài sao cho bắt mắt. Circle K bố trí và thiết kế để mỗi cửa hàng đều hiện đại, phong cách, để tự mỗi cửa hàng có thể marketing cho bản thân và tạo sự tin tưởng với khách hàng mục tiêu là người nước ngoài và giới trẻ. Circle K không cần xúc tiến quảng bá tên tuổi để tiết kiệm chi phí, nhưng vẫn tạo thu hút được khách hàng do chính sự tiện nghi, hiện đại cùng phong cách phục vụ của mình. * S4+S9><T1+T3: với tài chính vững mạnh công ty dễ dàng bỏ tiền ra để đầu tư vào công nghệ từ đó sẽ tối ưu hóa quá trình từ mua đầu vào đến khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng, nên giá cả của sản phẩm sẽ giảm xuống. 3. W-O Các điểm yếu (W) | Các cơ hội (O) | 1. Tốn kém chi phí do phải hoạt động 24/24 2. Cấu trúc doanh nghiệp còn phức tạp 3. Khách hàng mục tiêu giới hạn (18-25) 4. Mức độ quảng bá thấp 5. Nhân viên thường xuyên thay đổi | 1. Lao động trẻ rẻ, dồi dào, có trình độ 2. Ứng dụng công nghệ để thanh toán, in hóa đơn… 3. Thương mại điện tử phát triển 4. Văn hóa tiêu dùng ngày càng văn minh 5. Nhu cầu cao 6. Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư | * W1><O3+O4: Với chi phí tốn kém do hoạt động 24h Circle K có thể mở rộng áp dụng kết hợp cả hình thức kinh doanh truyền thống (bán hàng qua các cửa hàng) với hình thức kinh doanh online với sự trợ giúp đắc lực của thương mại điện tử (mô hình kinh doanh bricks-and-clicks). Văn hoá tiêu dùng của người Việt Nam ngày càng thông minh, phương thức mua hàng online đang càng ngày càng được ưa chuộng. Với hình thức kinh doanh cửa hàng tiện dụng mở cửa 24/7 dẫn đến việc tốn nhiều chi phí, khi kết hợp với hình thức kinh doanh online với ưu điểm chi phí thấp lợi nhuận cao sẽ bù đắp, giảm ảnh hưởng của vấn đề chi phí cao đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. * W2>< O3: Đơn giản hóa bộ máy cấu trúc doanh nghiệp, tiết giảm hệ thống bộ máy quản lý bằng con người bằng cách tăng cường quản trị bằng hệ thống điện tử, sử dụng các phần mềm áp dụng thương mại điện tử cho các hoạt động như quản trị nguồn lực, marketing, phân phối, nhân sự… Bộ phận quản lý hạn chế số lượng nhưng đầu tư chất lượng, nhất là khả năng quản trị và sử dụng thương mại điện tử. Như vậy sẽ vừa cắt giảm được chi phí nhân sự tràn lan mà còn nâng cao hiệu quả làm việc, phân chia và giám sát công việc cũng dễ dàng hơn do cấu trúc doanh nghiệp đơn giản hơn. * W3+W4><O3+O4+O5: Khai thác các yếu tố thương mại điện tử phát triển và văn hoá tiêu dùng ngày càng thông minh, nhu cầu cao để lấp đi điểm yếu về khách hàng mục tiêu bị giới hạn và mức độ quảng bá thấp. Nhóm khách hàng mục tiêu bị giới hạn nhưng đó lại là những người trẻ, am hiểu về công nghệ thông tin và Internet, Circle K có thể đẩy mạnh chiến dịch quảng bá và marketing online với chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao thông qua các công cụ website, mạng xã hội, email marketing, forum, banner ads, SEM, v.v để tăng mức độ quảng bá và mức độ nhận diện thương hiệu đối với chính nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Ngoài ra nhờ thương mại điện tử phát triển, nên mọi người có cơ hội cập nhật kiến thức về văn hóa tiêu dùng hiện đại, từ đó mọi người sẽ có ý thức cao hơn, dẫn đến việc khách hàng mục tiêu được mở rộng ra thêm. Thương mại điện tử cũng giúp đem lại thông tin về chất lượng an toàn vệ sịnh của sản phẩm của các cửa hàng tiện lợi. Vừa tiến hành giữ nguyên đối tượng khách hàng mục tiêu và chuyên tâm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của đối tượng này. Việt Nam ngày càng mở cửa, các thế hệ ngày nay có xu hướng hội nhập với văn hóa hiện đại thế giới, ngay cả trong nhu cầu mua sắm, tiêu dùng nên dễ dàng kiếm được thêm nhiều khách hàng ngoài nhóm mục tiêu đã xác định (đặc biệt là giới trẻ, không nhất thiết trong độ tuổi mục tiêu 18 – 25), đồng thời vẫn giữ được nét riêng về phong thái của doanh nghiệp (chứ không mang tính hỗn loạn, đại trà để có thể nhắm đến toàn thị trường). * W5><O1: Chú trọng vào quá trình tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Tận dụng cơ hội nguồn cung ứng nhân lực dồi dào, trẻ, có trình độ, lựa chọn cách thức và kênh tuyển dụng phù hợp nhằm thu hút được nhiều ứng viên phù hợp với tổ chức để khắc phục tình trạng chuyển đổi nhân viên. 1. 2. 3. 4. W-T Điểm yếu | Thách thức | 1. Tốn kém chi phí do phải hoạt động 24/24 2. Cấu trúc doanh nghiệp còn phức tạp 3. Khách hàng mục tiêu giới hạn (18-25) 4. Mức độ quảng bá thấp 5. Nhân viên thường xuyên thay đổi | 1. Giá cả sản phẩm 2. Người tiêu dùng vẫn còn thói quen tiêu dùng truyền thống 3. Đầu tư công nghệ 4. Sức mua của người tiêu dùng, niềm tin vào kinh tế thấp 5. Vị thế khách hàng 6. Sản phẩm ít khác biệt 7. Quy mô, số lượng đối thủ | * W1>< T1+T7: Với chi phí tốn kém do hoạt động 24/24 và thách thức giá sản phẩm cao, đối thủ cạnh tranh lớn, Circle K nên xây dựng các cửa hàng với diện tích nhỏ ở những khu trung tâm vui chơi giải trí, nơi đông đúc và sầm uất để gia tăng hiệu quả của việc hoạt động 24/24, đồng thời giảm ảnh hưởng của giá cả do những nơi như vậy, giá cả sẽ ít quan trọng hơn. Mở cửa hàng ở những nơi có nhiều người nước ngoài để khai thác thói quen sinh hoạt khuya của họ, cũng như giảm ảnh hưởng của giá cả. Ở những nơi nhu cầu về đêm thấp thì có thể linh hoạt giờ làm việc, đóng cửa ban đêm để tăng hiệu quả hoạt động. Giảm thiểu các chi phí không cần thiết vào các giờ ít khách (từ 12 giờ đêm đến 5 giờ sang) như tắt bớt các đèn điện, tăng nhiệt độ máy lạnh. Mua sắm hàng hoá với số lượng lớn, phẩn bổ cho các cửa hàng để nhận được chiết khấu từ nhà cung cấp. Nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng cao hơn. * W3+W4><T2+T4+T6: Khách hàng mục tiêu bị giới hạn, mức độ quảng bá còn thấp và giá sản phẩm cao, sức mua thấp, sản phẩm ít khác biệt. Circle K nên tập trung hướng đến đối tương khách hàng là giới trẻ vì họ là nhóm người sẽ đi đầu trong việc đổi mới thói quen tiêu dùng, góp phần xây dựng và thay đổi thói quen mua hàng của người dân. Cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu chủ yếu của giới trẻ, và đầu tư nghiên cứa phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác với đối thủ. Tiến hành quảng cáo để nâng nhận thức của người dân, đặc biệt là lớp trẻ về tiêu dùng hàng có nguồn gốc, chất lượng cao tại cửa hàng tiện lợi. * W2+W5><T3: Cấu trúc phức tạp, nhân viên thường xuyên thay đổi với yêu cầu ứng dụng công nghệ trong quá trình kinh doanh. Circle K phải xây dựng hệ thống nhân viên đơn giản. Sử dụng các hệ thống phần mềm để hỗ trợ trong việc quản lí hàng hoá bán ra và tồn kho, nhanh chóng bổ sung lượng hàng hoá đã hết để kịp cung cấp cho khách hàng. Tổ chức đào tạo những kĩ năng cơ bản cho nhân viên trong thời gian ngắn, xây dựng hệ thống “nhân viên đa năng” – nhân viên có thể vừa bán hàng, vừa thu ngân, vừa hỗ trợ chăm sóc khách hàng… * W3>< T3+T6: Khách hàng mục tiêu giới hạn với thách thức đầu tư công nghệ và cung cấp sản phẩm khác biệt. Circle K thực hiên marketing tập trung vào tính hiện đại, tiện nghi và công nghệ cao cho đối tượng khách hàng mục tiêu là người nước ngoài và giới trẻ mà thôi. Do các sản phẩm của Circle K chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng thông thường, ít khác biệt, nên Circle K đã tập trung vào tính hiện đại và tiện ích, khiến yếu tố công nghệ trở thành thách thức. Tuy nhiên, Circle K có thể tận dụng thách thức này để biến chúng thành lợi thế tác động mạnh vào khách hàng mục tiêu là người nước ngoài và giới trẻ mong muốn có sự tiện ích và thoải mái khi mua sắm. Không gian hiện đại cùng với danh tiếng của Circle K sẽ khiến người nước ngoài có cảm giác như ở những nơi sang trọng trên thế giới, đem đến sự tin tưởng và thoải mái, đặc biệt là với những người còn chưa quen với cuộc sống ở Việt Nam. Không gian hiện đại cũng kích thích giới trẻ mong muốn sinh hoạt ở những nơi tiện ích và phong cách. II. Chiến lược kinh doanh cho từng phòng ban 1. Chiến lược Marketing a) Sản phẩm * Tiến hành cải thiện các dịch vụ, sản phẩm công ty đang có: dịch vụ giặt ủi ở những khu vực đông dân nước ngoài sinh sống; dịch vụ gói quà, cung cấp thẻ cào điện thoại, dịch vụ photo/ fax/ in, ATM… * Cung cấp các dịch vụ mới như: * In ảnh từ máy ảnh kỹ thuật số: in hình ảnh kỹ thuật số bằng cách chèn thẻ nhớ máy ảnh vào các thiết bị tại cửa hàng tiện ích. * Thanh toán: cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn, bảo hiểm, tiền điện thoại, internet, cước phí cáp truyền hình tại các cửa hàng tiện ích. * Dịch vụ giao hàng tận nơi: Tại nhiều cửa hàng, có các dịch vụ giao nhận hàng chẳng hạn như bưu kiện hay hành lý. Tiến hành liên kết với các công ty chuyển phát nhanh để nhận hàng và họ sẽ đến nhận vào cuối ngày. * Dịch vụ cửa hàng tiện ích kèm đổ xăng. Tùy theo địa điểm đặt cửa hàng mà sẽ đặt cây xăng phù hợp với mỹ quan và an toàn. * Đặt vé: Đặt vé cho các buổi trình diễn nghệ thuật, ca nhạc, vé xe bus, vé du lịch, v.v. * Tùy theo địa điểm cửa hàng có các dịch vụ khác nhau, và số lượng nhân viên vào các thời điểm trong ngày, trong từng cửa hàng khác nhau để tránh nhân viên quá động hoặc không đủ. * Đầu tư các tiện ích bên trong cửa hàng như máy nước nóng để pha mì ăn liền, bàn ghế để khách hàng có thể ngồi lại ăn, máy lạnh, máy ATM và nạp tiền điện thoại. Hàng hoá chủ yếu tập trung vào các mặt hàng sử dụng nhanh, dành cho giới trẻ như nước giải khát, kem, bánh kẹo, khăn giấy, mì ly,… có thể thêm một số sản phẩm y tế cần thiết để sơ cấp cứu như băng cá nhân, gạc, dầu xanh, oxy già… * Có các sản phẩm theo mùa, vào các mùa khác nhau trưng bày sản phẩm khác nhau. Ví dụ vào mùa nắng, tập trung cung cấp các sản phẩm có tính năng giải khát cao, và được trưng bày phía trước. * Bán các sản phẩm tùy theo địa điểm đặt cửa hàng. Ví dụ như đặt cửa hàng ở các nơi nhằm phục vụ chủ yếu là người nước ngoài (giống như các cửa hàng ở các phố Tây) thì nên chú ý chọn trưng bày và bán sản phẩm nước ngoài, hoặc sản phẩm có dán lable tiếng Anh nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa chọn và "đọc" sản phẩm. * Cam kết cung cấp sản phẩm có nguồn gốc, giá cả phù hợp, chất lượng cao. b) Giá * Thực hiện chiến lược giá khác biệt đối với một số sản phẩm nhất định như thức ăn nhanh và dịch vụ giữa ngày và đêm ( từ 12h tối đến 6h sáng hôm sau) giá sản phẩm buổi tối chỉ bằng 80% so với ban ngày. c) Kênh phân phối * Tiến hành mở rộng về quy mô lẫn số lượng cửa hàng của công ty qua hình thức đầu mua lại, đầu tư và sửa chữa, nâng cấp. Ví dụ như mua lại các cửa hàng tạp hóa ở khu dân cư đông đúc, hoặc hợp tác với họ, sau đó nâng cấp cửa hàng. * Mở các cửa hàng theo thứ tự ưu tiên: * Những khu trung tâm vui chơi giải trí, nơi đông đúc và sầm uất để gia tăng hiệu quả của việc hoạt động 24/24 như khu trung tâm quận 1, quận 3.., những nơi như vậy, giá cả sẽ ít quan trọng hơn. * Mở cửa hàng ở những nơi có nhiều người nước ngoài để khai thác thói quen sinh hoạt khuya của họ, và vì họ không quen với cửa hàng truyền thống tại Việt Nam những nơi nhu cầu về đêm thấp thì có thể linh hoạt giờ làm việc, đóng cửa ban đêm để tăng hiệu quả hoạt động. * Trong các khu dân cư, khu đô thị mới (Phú Mỹ Hưng, Himlam, Thảo Điền) vửa phục vụ được đối tượng khách hàng mục tiêu vừa đảm bảo mở cửa 24/7. Mở các cửa hàng ở tầng trệt các khu chung cư mới ở Q7, Q2 (ví dụ các khu chung cư ở khu vực cầu Ánh Sao, Hồ Bán Nguyệt Q7, khu chung cư cao cấp đa số là người nước ngoài, thêm vào đó đây lại là khu vực giới trẻ tụ tập đi chơi nhiều) * Tiến hành mở các cửa hàng không những ở khu vực trung tâm mà còn các vùng lân cận nhằm đảm bảo độ phủ của cửa hàng doanh nghiệp cụ thể như: nhà ga xe lửa, bệnh viện , căn tin trường học.. * Mở các cửa hàng của Circle K tại các tiệm rửa xe, sửa xe đông của các hãng như Head,… vì ở đó mọi người thường phải ngồi đợi 15-20 phút, sẽ ghé vô cửa hàng để mua trong thời gian chờ đợi. * Mở rộng áp dụng kết hợp cả hình thức kinh doanh truyền thống (bán hàng qua các cửa hàng) với hình thức kinh doanh online với sự trợ giúp đắc lực của thương mại điện tử (mô hình kinh doanh bricks-and-clicks). d) Hỗ trợ tiêu thụ * Bán hàng cá nhân * Tiến hành đào tạo bài bản nhân viên bán hàng từ lúc khách hàng vào mua sản phẩm đến lúc khách hàng hoàn thành việc mua sản phẩm ( chào hỏi, luôn mỉm cười, nhiệt tình..) * Quảng cáo, rao hàng, nâng cao nhận biết thương hiệu. * Circle K phải tiến hành trang trí của cửa hàng bên ngoài sao cho bắt mắt. Circle K bố trí và thiết kế để mỗi cửa hàng đều hiện đại, phong cách, để tự mỗi cửa hàng có thể marketing cho bản thân và tạo sự tin tưởng với khách hàng mục tiêu là người nước ngoài và giới trẻ. Circle K không cần xúc tiến quảng bá tên tuổi để tiết kiệm chi phí, nhưng vẫn tạo thu hút được khách hàng do chính sự tiện nghi, hiện đại cùng phong cách phục vụ của mình. * Thực hiện các chiến dịch xây dựng hình ảnh trên các phương tiện truyền thông, tập trung vào các trang báo mạng, báo giấy, chương trình… dành cho giới trẻ, thanh thiếu niên như kenh14, hoa học trò, mực tím, kênh truyền hình VTV6, … hay đẩy mạnh chiến dịch quảng bá và marketing online với chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao thông qua các công cụ website, mạng xã hội, email marketing, forum, banner ads, SEM, v.v. * Mỗi cửa hàng tự trang trí tạo phong cách riêng hay nhưng nên cần lưu ý dù tự trang trí nhưng vẫn đảm báo được "bộ nhận diện thương hiệu" của Circle K ví dụ: logo, slogan, màu đỏ đặc trưng,... * Khuyến mãi * Circle K+ nên đưa ra những “đồng xu thưởng”. Ví dụ: mỗi khi khách hàng mua hóa đơn trên 100.000 nghìn đồng, Circle K+ thưởng 100 xu vào tài khoản khách hàng. Khách hàng có xu hướng tích góp dần dần để đổi tổng số tiền xu để được giảm giá. * Tiến hành các đợi giảm giá khuyến mãi vào các ngày lễ, ngày đặc biệt trong tháng. * Dịch vụ chăm sóc khách hàng * Chú trọng hướng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng, như phiếu đánh giá của khách hàng về nhân viên, về chất lượng của hàng.. * Thiết lập các đường dây nóng để nhận phản hồi khách hàng. * Tiến hành liên lạc với khách hàng thường xuyên để cung cấp thông tin về sản phẩm mới hoặc các hoạt động khuyến mãi qua email, tin nhắn. 2. Chiến lược tài chính * Tìm hiểu và tận dụng các chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ Việt Nam hiện hành nhằm không bỏ qua bất cứ cơ hội giảm chi phí nào. Ví dụ các ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế Xuất nhập khẩu, các trường hợp miễn giảm thuế, khấu trừ thuế, ưu đãi về đất đai, chi phí thuê mặt bằng, tiền điện nước, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực v.v. * Tận dụng triệt để các chính sách khuyến khích của nhà nước để thuê mặt bằng với giá hợp lý (bao gồm cả việc đóng thuế đất), giảm chi phí cố định (điện, nước,..cho hoạt động kinh doanh),… * Tận dụng ưu đãi cho vay bất động sản và kinh doanh để mở rộng cửa hàng cửa doanh nghiệp. * Tận dụng thương hiệu để tiến hành đàm phán với các ngân hàng, để đạt được lãi vay thấp nhất, tiến hành vừa vay các khoản ngắn hạn vừa vay các khoản dài hạn. * Dùng các phần mềm quản lý chi phí của từng cửa hàng trong hệ thống, thống kê kiểm soát để kịp thời đóng cửa những cửa hàng doanh thu quá thấp không bù đắp được chi phí của cửa hàng. Làm như vậy vừa giảm thiểu phung phí tiền thuê mặt bằng, vừa thúc đẩy từng cửa hàng kiểm soát hiệu quả chi phí và thúc đẩy doanh thu. 3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển * Tiến hành đầu tư một đội ngũ riêng biệt, chuyên nghiên cứu thị hiếu khách hàng từng vùng, thời tiết để đáp ứng nhu cầu. * Tiến hành bán các sản phẩm của Circle K để tạo sự khác biệt đối với các cửa hàng khác. 4. Chiến lược nguồn nhân lực a) Thu hút và tuyển dụng * Khi lên các kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực nên chú trọng yếu tố sự trung thành của nhân viên đối với tổ chức, nhằm tìm kiếm được đội ngũ nhân việc phù hợp và gắn bó lâu dài. * Tuyển chọn đầu vào nhân viên kĩ càng, nhất là phải đáp ứng về mặt ngoại ngữ và tính cách phù hợp (siêng năng, trung thực, đúng giờ, vui vẻ) * Đối với quản lí: với nguồn tài chính của mình, với các lao động cao cấp công ty có thể tiến hành tuyển dụng từ các công ty săn đầu người, qua giới thiệu của nhân viên v.v. * Đối với nhân viên bán hàng: tuyển dụng sinh viên, những sinh viên thường có suy nghĩ “ đi làm để học hỏi, đi làm để trải nghiệm đời”, chứ chưa đặt nặng vấn đề về tiền lương. Vì sinh viên thì thường không đỏi hỏi mức lương cao, nên sẽ giảm được chi phí sản phẩm. * Dùng thương hiệu Circle K quốc tế thu hút lao động trẻ luôn muôn được thách thức, muốn thể hiện bản thân. Sử dụng, cập nhật mô hình quản lí hiện tại, truyền lại các kiến thức, kỹ năng cần thiết khi làm trong các tập đoàn lớn trên thế giới. b) Đào tạo và phát triển * Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, Circle K có thể tận dụng cơ hội về áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng lợi thế của thương mại điện tử. Tổ chức các khóa học, đào tạo nhân viên thành thạo về công nghệ, sử dụng thương mại điện tử để quảng bá, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. * Tổ chức các buổi hội thảo, chia sẻ của các nhà quản trị cấp cao của Circle K và giữa các nhân viên với nhau, để tạo môi trường làm việc năng động, mọi người sẵn sàng chia sẻ kiến thức của mình. * Đối với các nhân viên suất sắc, cho đi đào tạo và học tại các cửa hàng của Circle K ở nước ngoài. c) Đãi ngộ * Chính sách đãi ngộ cũng cần được chú trọng nhằm giữ chân nhân tài và tăng cường sự ổn định của đội ngũ nhân lực. Giữ mức lương nhân viên ở mức vừa phải, không cần cao (vì đòi hỏi trình độ của công việc không quá cao). Chỉ trả lương cao cho các nhân viên đóng góp nhiều, trình độ cao. * Ngoài các khoản lương, tiến hành các đãi ngộ khác như nhân viên đi du lịch khi hoàn thành suất sắc công việc, khoản trợ cấp, thưởng thêm khi làm ngày lễ… * Chú trọng thái độ thân thiện với nhân viên để giữ uy tín của công ty cũng như thu hút được nhiều nhân lực bên ngoài có hứng thú với công việc (dù chỉ là làm việc tạm thời) 5. Chiến lược công nghệ * Đầu tư mạnh vào công nghệ hiện đại cho cơ sở vật chất cũng như dịch vụ tiện ích khách hàng (sử dụng các máy lạnh, tủ lạnh, đèn,… tiết kiệm điện năng, máy thanh toán và máy tính). * Đầu tư các phần mềm hiện đại - POS, CRM, giúp tiết kiệm chi phí in ấn cũng như thông tin kịp thời trong chuỗi hoạt động để có kế hoạch phối hợp hoạt động thích hợp, tiết kiệm chi phí vận hành trong chuỗi và theo dõi được nhu cầu sản phẩm. Các phần mềm này vừa tính tiền vừa cập nhật giới tính, độ tuổi, giờ mua, chủng loại hàng và số lượng để vừa bán hàng vừa tiến hành nghiên cứu hành vi, thói quen mua sắm của khách hàng để đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp hơn cho từng cửa hàng. * Đơn giản hóa bộ máy cấu trúc doanh nghiệp, tiết giảm hệ thống bộ máy quản lý bằng con người bằng cách tận dụng thương mại điện tử, tăng cường quản trị bằng hệ thống điện tử, sử dụng các phần mềm áp dụng thương mại điện tử cho các hoạt động như quản trị nguồn lực, marketing, phân phối, nhân sự…

--------------------------------------------
[ 1 ]. Source: Oxford Economics.
[ 2 ]. Source: Oxford Economics.
[ 3 ]. Laisuat.vn
[ 4 ]. CafeF
[ 5 ]. Vietinbankschool
[ 6 ]. Cafebiz
[ 7 ]. Cafebiz
[ 8 ]. Saigonnews
[ 9 ]. tsc.edu.vn
[ 10 ]. tsc.edu.vn
[ 11 ]. WB
[ 12 ]. WB
[ 13 ]. coldwellbankervn
[ 14 ]. WB
[ 15 ]. WEF
[ 16 ]. EIU
nd

Similar Documents

Premium Essay

Wee Three Knowledge Check Str/581

...1. The structure of a simple organization • A. limits the owner's(s') control • B. correct maximizes the owner's(s') control • C. minimizes the owner's(s') control • D. slightly increases the owner's(s') control Correct : Since simple organizations tend to be made up of one or a few owners and just a few employees, the owner’s(s’) level of control is extremely high. Materials • Simple Organizational Structure 2. This structure is one in which a set of relatively autonomous units are governed by a central corporate office but where each operation has its own functional specialists who provide products or services that are different from those of other operations. • A. Correct Divisional organizational structure • B. Matrix organizational structure • C. Functional organizational structure • D. Product-team structure Correct : Divisional organizational structures are often grouped into product groups or distribution channels and feature cross-functional groups of employees. Materials • Divisional Structure 3. This type of organizational structure combines the advantages of functional specialization with the advantages of product-project specialization. • A. Specialization business • B. Product-team structure • C. Divisional organization • D. Matrix structure Correct : A matrix structure allows an employee to be assigned to both his or her functional team and to another group, based on a project or product. By using a matrix...

Words: 1446 - Pages: 6

Premium Essay

Wee Three Knowledge Check Str/581

...1. The structure of a simple organization • A. limits the owner's(s') control • B. correct maximizes the owner's(s') control • C. minimizes the owner's(s') control • D. slightly increases the owner's(s') control Correct : Since simple organizations tend to be made up of one or a few owners and just a few employees, the owner’s(s’) level of control is extremely high. Materials • Simple Organizational Structure 2. This structure is one in which a set of relatively autonomous units are governed by a central corporate office but where each operation has its own functional specialists who provide products or services that are different from those of other operations. • A. Correct Divisional organizational structure • B. Matrix organizational structure • C. Functional organizational structure • D. Product-team structure Correct : Divisional organizational structures are often grouped into product groups or distribution channels and feature cross-functional groups of employees. Materials • Divisional Structure 3. This type of organizational structure combines the advantages of functional specialization with the advantages of product-project specialization. • A. Specialization business • B. Product-team structure • C. Divisional organization • D. Matrix structure Correct : A matrix structure allows an employee to be assigned to both his or her functional team and to another group, based on a project or product. By using a matrix...

Words: 1446 - Pages: 6

Premium Essay

Research Proposal

...things have changed and as a result, Staples has decided to close a number of brick and mortar stores to strengthen their online presence. Staples may want to strengthen the online presence, but there is still a vision and mission statement that has to be carried out for the organization. Staples also want to make sure that whatever new strategies they are putting into place, the strategy will still align with the overall values of the company. Staples have a Diversity Supplier Program that has a mission to aid diverse businesses and historically underutilized businesses better known as HUBS. This mission create job opportunities to mirror the faces of the customers that Staples serve and the strategies of the mission are designed to increase the presence of diverse suppliers within the supply chain of Staples. The vision that Staples has consist of generating business and environmental benefits for the company, customers and surrounding communities. The optimistic company feels this can be achieved through leading the way in sustainable business practices. The general plan for Staples is to continue to pursue all goals set and to develop strategies that will align with those goals that will still allow the company has a physical presence just as they had in the past with stores opened in different countries. External Analysis In the process of administering an external analysis, it is essential be aware of the external environment because it highlights the factors that are...

Words: 743 - Pages: 3

Premium Essay

The Process of Strategic Planning

...THE PROCESS OF STRATEGIC PLANNING ARTICLE #1 OF 10 INTRODUCTION TO STRATEGIC PLANNING Strategic planning is to a business what a map is to a road rally driver. It is a tool that defines the routes that when taken will lead to the most likely probability of getting from where the business is to where the owners or stakeholders want it to go. And like a road rally, strategic plans meet detours and obstacles that call for adapting and adjusting as the plan is implemented. Strategic planning is a process that brings to life the mission and vision of the enterprise. A strategic plan, well crafted and of value, is driven from the top down; considers the internal and external environment around the business; is the work of the managers of the business; and is communicated to all the business stakeholders, both inside and outside of the company. As a company grows and as the business environment becomes more complex the need for strategic planning becomes greater. There is a need for all people in the corporation to understand the direction and mission of the business. Companies consistently applying a disciplined approach to strategic planning are better prepared to evolve as the market changes and as different market segments require different needs for the products or services of the company. The benefit of the discipline that develops from the process of strategic planning, leads to improved communication. It facilitates effective decision-making, better selection of tactical options...

Words: 8741 - Pages: 35

Premium Essay

Motivation

...Tata Teleservices Limited - Strategic SWOT Analysis Review Summary Tata Teleservices Ltd. (TTL), a part of Tata Group, is engaged in providing telecommunication services to its customers in India. The company offers CDMA and GSM mobile, public booth telephony, wireline services, and wireless desktop phones and data cards. It also provides post-paid Internet, voice portal, roaming, 3-way conferencing, Wi-Fi Internet, group calling, USB modem, calling card, enterprise services, picture messaging, polyphonic ring tones, and news, cricket, and astrology information. TTL provides its services across India's 22 telecom circles by offering communication services for farmers to operate irrigation pumps from remote locations, and person-to-person mobile money transfer services, and operates an online channel. Its key brands include Virgin Mobile, Walky the Photon, and T24. The company is headquartered in Mumbai, Maharashtra, India. GlobalData’s Tata Teleservices Limited - Strategic SWOT Analysis Review provides a comprehensive insight into the company’s history, corporate strategy, business structure and operations. The report contains a detailed SWOT analysis information on the company’s key employees, key competitors and major products and services. This up-to-the-minute company report will help you to formulate strategies to drive your business by enabling you to understand your partners, customers and competitors better. Scope - Business description – A detailed description...

Words: 595 - Pages: 3

Premium Essay

Conducting a Swot Analysis

...Conducting a SWOT Analysis BUS 475 May 5,2014 Conducting a SWOT Analysis When beginning a new business, there are several factors need to be taken in account however, one of the most important factors is conducting a SWOT analysis. SWOT is an acronym that stands Strengths, Weaknesses, Opportunities and Threats. “A SWOT analysis is an organized list of your business’s strengths, weaknesses, opportunities and threats. (Berry, 2014) Strengths and weaknesses represent the internal factors of the company while opportunities and threats represent the external factors. In the following a SWOT analysis will be conducted on a new proposed messenger company Metro Express. The analysis will be a part of initial planning process and determine what is unique about the company in addition to what is needed to sustain the business and meet mission and vision statements. Introduction Metro Express is messenger company that focuses on small and mid-sized businesses that need errands ran for them and we would provide the service. Metro Express will provide a different number of services that range from picking and delivering packages, relocating offices and removal office equipment. Our customers that experience the everyday stress of running a business will experience that our services will give them one less task to worry about. Requirements for Starting the Company In order for Metro Express to get started, there are some requirements that must be met. The first thing...

Words: 1436 - Pages: 6

Premium Essay

Marketing

...of Business Administration, Bahauddin Zakariya University, Sub-Campus, Sahiwal. Contents Mission, Vision and Values: 1 Values 2 Mission 1 Vision 1 Quality 3 Uniqueness 4 Be the Brand 5 Safety 6 Introduction 7 Company 7 Product 7 Features of the product 8 Market or consumer trends 8 Target market 9 Performance dimensions 9 Primary characteristics 9 Secondary features 10 Product reliability 10 Durability 10 Style of packaging 10 Design 10 Price 10 Packaging 10 Large Size 11 Small size 11 Sachet 11 Personality and values 12 Lemon 12 Refreshing 12 Anti-bacterial 12 Advertisement 13 How we will make our brand strong 13 Strategies 13 Penetration strategy 13 Pull and push strategies 14 Creating circle of influence 14 SWOT Analysis 15 Financial plan 16 Mission, Vision and Values Mission “Our mission is to provide best utensils protector to our customers that bring cleanliness and convenience to use at the same time. The health and safety in use is our foremost priority” Vision “Cleanliness is the cornerstone of discipline and the trademark of our success. We believe in the power of our brand to improve the quality of people’s lives and in doing the right thing. As our business grows, so do our responsibilities” Values ‘Cherish’ recognizes that in today’s highly competitive market providing excellent service is not sufficient to satisfy customers and ensure their loyalty. Our goal...

Words: 1961 - Pages: 8

Premium Essay

Air Tel Case Study

...8 Analysis SWOT Analysis BCG Matrix Porter Model Ansoff matrix Environmental Analysis Competitors Analysis 12 16 17 18 19 21 Findings 25 Recommendations 26 Bibliography 27 References 27 Uploaded for www.projectsparadise.com 2 ACKNOWLEDGEMENT There are many people who have been of enormously help in the preparation of this Project on Housing Finance In India, we are specially thankful to Dr. A. Nag, faculty at Institute of Marketing and Management who have given us this opportunity to undertake this project. We are thankful to all our friends giving their remarkable contribution and special thanks to our faculty in charge, Dr A. Nag who not only explained the topics very well but all have thrown a good insight at the practical aspect too. Uploaded for www.projectsparadise.com 3 EXECUTIVE SUMMARY This report on Bharti Airtel is done to findout certain objective regarding the strategic approach Adopted by Airtel to stand strongly in the competitive telecom market. Airtel’s marketing strategies are analyses using various models like SWOT analysis, BCG Matrix, Ansoff’s matrix, porter’s five forces etc. The outcomes of these models are properly analyzed to find out the various aspects like companies position and competitors position in the market. This report on Airtel not just give description about the company but it also talks about the various marketing strategy adopted by the company. SWOT analysis of Airtel...

Words: 4805 - Pages: 20

Premium Essay

Strategic Management

...Acknowledgment I have taken efforts in this project. However, it would not have been possible without the kind support and help of many people.. I would like to extend my sincere thanks to all of them. I am highly indebted to Mr. Samantha Rathnayake our lecturer for his guidance and constant supervision as well as for providing necessary information regarding the case study & also for his support in completing the case study. I would like to express my gratitude towards my parents for their kind co-operation and encouragement which help me in completion of this case study. I would like to express my special gratitude to the Institute of personnel management Sri Lanka for giving me the opportunity to follow the professional qualification in Human Resource Management My thanks and appreciations also go to my colleagues in developing the case study and people who have willingly helped me out with their abilities. Introduction Panther Motor Company Ltd Sri Lanka is a large scale organization which imports the world famous Panther brands from Panther Motor Corporation in Japan. Sri Lanka has its head office at Bambalapitiya where its main show room and work shop are situated. Panther has its branches around the country. such as in Ratmalana, kandy,Negambo,Jaffna,Maharagama,badulla,nuwara Eliya, Tissamaharamaya,Anuradhapura,Kurunegala with workshop facilities .The management structure of Panther comprises of chairman, CEO, Deputy general managers for the functions...

Words: 4651 - Pages: 19

Premium Essay

Report in Strategic

...A time ago, I had the great pleasure of discussing global strategy with colleagues in a Global Management course at the MBA program. I refer to the following as ‘Three ways to gain competitive advantage by competing globally’ 1 – Looking for the best location in the world to lower costs or achieve other production or resource advantage that allows for greater rewards. The real managerial decision is where to locate activities, or which country is best suited for which activity? According to the activities and spread of resources, an organization could concentrate activities in a few countries or disperse activities to many countries. The key is to look for the places that will give each activity more efficiencies and that when laced together with the other organizational activities will help create competitive advantage. 2 – To transfer the source of current advantage/competitive knowledge efficiently from local to global markets. The efficient transfer of competitive advantage across nations helps to achieve larger competencies and capabilities, and to further dominate a particular area across the global market. Think of how Coca-Cola’s awesome distribution system in America was copied in foreign markets; the company went from dominating the distribution locally to dominating the distribution of soft drinks globally. 3 – To organize and coordinate organizational activities between different markets in a way that domestic competitors cannot has a great potential to be a source...

Words: 3237 - Pages: 13

Free Essay

Stratergy Formulation

...2G Licenses Cancellation - A judgment by the Supreme Court: Idea Cellular’s Strategy options to tackle this Contents Introduction 3 Company Overview 3 Mission 3 Issue on hand 3 Competitor Analysis 4 SWOT ANALYSIS 11 Porter's 5 Forces Analysis 14 Business Strategy 17 Final Recommendation: 22 Introduction Company Overview IDEA Cellular is a publicly listed company, having listed on BSE & NSE in March 2007. It is the 3rd largest mobile services operator in India with wireless revenue market share at 13.9 % in Q1 FY2012. Idea has join the select global operator’s club servicing over 100 million subscribers, as of September 2011. Idea is a pan-India integrated GSM operator and has its own NLD and ILD operations, and ISP license. Idea has a network of over 70,000 cell sites covering the entire length and breadth of the country. Idea has over 3,000 Service Centers servicing Idea subscribers across the country, including 450 special Experience Zones for 3G promotion. Idea’s service delivery platform is ISO 9001:2008 certified, making it the only operator in the country to have this standard certification for all 22 service areas and the corporate office.  Idea is the winner of ‘The Emerging Company of the Year Award’ at The Economic Times Corporate Excellence Awards 2009. IDEA Cellular also received the prestigious Avaya Global Connect Award for being the ‘Most Customer Responsive Company’ in the Telecom sector in the year 2010. The company has received...

Words: 3616 - Pages: 15

Premium Essay

Marketing Objective

...Marketing Objectives Marketing Plan NOW danny abramovich Chapter 2 out of 4 Marketing Objectives www.MarketingPlanNOW.com 1 2. Marketing strategic planning & objectives Chapter 2 out of 4 Marketing Objectives 2. Tourism Intro 2 2. Marketing strategic planning & objectives Strategic planning is an organization's process of defining its strategy and making decisions on allocating its resources to pursue this strategy. Resources can include people (HR), capital assets, know-how, etc. Marketing strategic planning leans on most of the marketing analytical tools we have covered in the previous chapter. In a practical way, we are going to transform the analytical findings from the past year into marketing objectives for next year. Chapter 2 out of 4 Marketing Objectives 3 2. Marketing strategic planning & objectives Past year analysis 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 Next year’s objectives 2.1 Marketing strategic Environmental analysis Market analysis Competitive analysis Segmentation Marketing-mix SWOT analysis Positioning planning 2.2 Desired segmentation 2.3 Desired marketing-mix 2.4 SWOT-driven objectives 2.5 Perceptual gaps 1.8* Sources of info (research) 2.6 Sales forecast *Comment: the only section in chapter ONE that does not transform into an objective in chapter TWO is 1.8 Chapter 2 out of 4 Marketing Objectives www.MarketingPlanNOW.com 4 2.1 Marketing strategic planning Past year analysis 1.1 1.2 1.3 Next year’s objectives ...

Words: 1461 - Pages: 6

Premium Essay

Defender's Direcctt

...1.0 INTRODUCTION Dave Lindsey fund the capital of its business by using $30,000 of his and his wife's personal savings and name it as Defender Security Co. They sell and install ADT security systems to homeowners in U.S. Their house was used as their main office at the beginning. After years of selling and hard work on reaching monthly quotas and mostly sell more than it, Defender became one of the largest security dealers in the Midwest. Then, they become dealers of other products like Dish Network Satellite TV, True Energy Smart Air, Williams Comfort Air and Outsource Sales Center. Defender also encourage self improvement and leadership by sending their employees for training. In conclusion, they believe that business do not grow, people do. 2.0 VISION AND MISSION STATEMENT Defender is striving to be best in the world at attaining customer by providing them the top brand-name products and services that could improve the lives of homeowners. Defender Direct has developed such a strategic vision that directs the company of where it is heading and maps a future business path. On the other hand, its mission statement covers four areas. These four areas describe the company’s present business purpose likewise, what they do. First, the company acquires customers by serving their customers the best service and products. Second, the company uses its unparalleled direct marketing capability to create leads. Third, the company transforms leads into sales like no other. Lastly...

Words: 5076 - Pages: 21

Premium Essay

Responding Quickly to Consumer Demands

...RESPONDING QUICKLY TO CONSUMER DEMANDS May 7, 2009 Ms. ANKARA Dear Ms. This report has written in order to determine how Turkish Food companies can respond rapidly to the consumer demand and to recommend efficient and effective ways of communicating this adaptation to key stakeholders of the 5 companies including TAT Konserve, Ersu Gıda, Migros, Penguen Gıda and Tukaş. As you will see, our report analyses the relevant 5 companies that we have mentioned above from different aspects and examine the existing methods of getting goods to the end consumer. We also recommended some solutions to increase the rapidity. We are confident that this report will help to these studied companies in necessary structural changes in order to supply quickly demanded goods by consumers when they want and where they want. We appreciate having this assignment and hope that this report will help your organization about being rapid. If you have any problems in interpreting this report or in implementing our recommendations please do not hesitate to contact with us. Sincerely yours, Trainee Analysts of Bilkent Consulting Company Table of Contents Part ...

Words: 11952 - Pages: 48

Premium Essay

Mktg 600 Mid Term Exam

...MKTG 600 MID TERM EXAM (100 points total) Answer each of the following questions. Make sure you answer each part of the questions. Be concise. Quality, not quantity counts. (10 points each) 1. Identify six of the major areas of the environment that marketers must consistently monitor. Give an example of an element of each area. Demographic – This refers to studying human populations in terms of size, density, location, age, gender, race and occupation. Then being able to divide population into market segments & target markets. Economic – This refers to the purchasing power of potential customers and the ways in which people spend their money. Socio-cultural – This aspect consists of institutions and basic values and beliefs of a group of people. Values can be categorized into core beliefs (difficult to change) and secondary beliefs (easier to influence). Natural – This includes the natural resources that a company uses as inputs and affects their marketing activities (increased pollution, shortages of raw materials, and increased government intervention). Technological – This is one of the fastest changing factors and includes developments from antibiotics and surgery to nuclear missiles and chemical weapons to automobiles and credit cards. Requires companies to stay ahead of others and update their technology as it becomes outdated. Political-legal – This includes all laws...

Words: 1205 - Pages: 5