Free Essay

Đề CươNg MôN Kinh Tế Du LịCh

In:

Submitted By MyNguyen123
Words 3744
Pages 15
ĐỀ CƯƠNG MÔN KINH TẾ DU LỊCH
Câu 1:Nêu khái niệm về du lịch của Michael Cotman?
- Định nghĩa của Michael Coltman (Mỹ): “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch du lịch, dân cư sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”. - Du khách là người tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm du lịch - Nhà cung ứng du lịch là nhà cung cấp các dịch vụ và sản phẩm du lịch để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của du khách. - Chính quyền địa phương của điểm đến là nhân tố chính tạo ra các động lực phát triển du lịch phụ thuộc nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Dân cư sở tại là một trong những nguồn lao động chính phục vụ trong du lịch
Câu 2:Phân tích xu hướng nhóm xu hướng phát triển cung của xu hướng phát triển du lịch thế giới?
Xu hướng 1: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
Xu hướng 2: Phát triển hệ thống bán sản phẩm du lịch
Xu hướng 3: Tăng cường hoạt động truyền thông trong du lịch
Xu hướng 4: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong du lịch.
Xu hướng 5: Đẩy mạnh quá trình khu vực hóa, quốc tế hoá.
Xu hướng 6: Hạn chế tính thời vụ trong du lịch
Câu 3:Phân tích ý nghĩa về mặt kinh tế và ý nghĩa về mặt xã hội của việc phát triển du lịch?
XH: - Mở ra cơ hội giao lưu. - Là cơ sở mở ra mối quan hệ hữu nghị, ngoại giao. - Tái tạo sức lao động. - Giải quyết lao động thất nghiệp của địa phương.
KT: - Du lịch góp phần làm tăng sản lượng GDP cho nền kinh tế quốc dân. - Du lịch phát triển sẽ kích thích đầu tư. - Du lịch phát triển sẽ mở ra khả năng thu hút, sử dụng sức lao động nhàn rỗi. - Du lịch phát triển thúc đẩy sự phát triển của các địa phương. - Hiệu quả số nhân trong du lịch.
Câu 4:Phân tích nhóm xu hướng phát triển cầu du lịch của xu hướng phát triển du lịch trên thế giới?
Xu hướng 1: Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế – xã hội phổ biến, bởi các nguyên nhân sau:
Xu hướng 2: Sự thay đổi về hướng và phân bố của luồng khách du lịch quốc tế.
Xu hướng 3: Sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch.
Xu hướng 4: Sự thay đổi trong hình thức tổ chức chuyến đi của khách du lịch.
Xu hướng 5: Sự hình thành các nhóm khách theo độ tuổi.
Xu hướng 6: Sự gia tăng các điểm đến du lịch trong một chuyến đi du lịch.
Câu 5:Nêu các loại hình vận chuyển trong du lịch. Ưu và nhược điểm của mỗi loại hình đó? Ngành vận chuyển - Ngành vận chuyển hàng không - Ngành vận chuyển đường bộ - Ngành vận chuyển đường sắt - Ngành vận chuyển đường thủy
Câu 6:Phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu du lịch?
Thời gian rảnh Nói chung, người ta chỉ đặt vấn đề đi du lịch khi có thời gian rảnh rỗi trong một năm. Đây là một nhân tố quan trọng nhất cho phép phát triển nhu cầu du lịch hiện đại bởi nó tác động đến hầu hết dân cư, tạo nên hiện tượng quần chúng hóa trong du lịch. Chúng ta cần xem xét cơ cấu quỹ thời gian của con người, phát hiện các xu hướng để xác định sự ảnh hưởng của chúng đến nhu cầu du lịch. Phân tích sự tác động của thời gian rỗi đến nhu cầu du lịch một cách cụ thể.
Nhân tố kinh tế - Thu nhập của nhân dân Nhu cầu du lịch là nhu cầu thứ yếu. Cho nên người ta chỉ nghỉ nghĩ đến việc đi du lịch sau khi đã giải quyết những nhu cầu thiết yếu Do vậy, khi muốn đi du lịch, con người không chỉ cần có thời gian mà cần phải có một mức thu nhập đủ lớn. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh toán Bên cạnh nhân tố thu nhập, những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch như chỉ số giá cả của hàng hóa và dịch vụ; đối với du lịch quốc tế, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố quan trọng.
Nhân tố nhân khẩu học Các bộ phận dân cư khác nhau, có quốc tịch, giới tính khác nhau, tuổi tác khác nhau và trình độ văn hóa khác nhau,… sẽ chọn những loại hình du lịch khác nhau. Ví dụ người thành thị đi du lịch nhiều hơn người nông thôn, người có trình độ văn hóa cao đi nhiều hơn người có trình độ văn hóa thấp,... Xem xét thị trường gởi khách, việc nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu học và xu hướng biến động của nó sẽ có ý nghĩa lớn trong việc dự đóan nhu cầu du lịch đến nước ta trong thời gian đến.
Những nhân tố xã hội Đối với nhiều người là đi du lịch để khẳng định vị trí xã hội của mình và có khi là sự đua đòi, bắt chước theo cách tiêu dùng của tầng lớp trên. Thực tế này không phải khong quyết định đi du lịch của nhiều người ngày nay
Sự kích thích, hổ trợ của nhà nước và các tổ chức
Câu 7:Nêu khái niệm “tính thời vụ trong du lịch” và “thời vụ du lịch”. Tính thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi, lặp lại đối với cung và cầu của các dịch vụ và hàng hóa du lịch, xảy ra dưới tác động của một số nhân tố nhất định. Thời vụ du lịch là khoảng thời gian của một chu kỳ kình doanh, mà tại đó có sự tập trung cao nhất của cung và cầu du lịch. Sự chênh lệch về thời gian giữa các thể loại du lịch và cường độ thể hiện của các thể loại đó, nếu tập hợp sẽ thể hiện được các biến động thời vụ của toàn bộ hoạt động du lịch
Các mùa du lịch - Mùa chính du lịch là khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khách du lịch cao nhất - Mùa trái vụ là khoảng thời gian có cường độ thu hút khách du lịch thấp nhất (còn gọi là mùa chết) Ngoài ra, người ta còn xác định khoảng thời gian trước và sau mùa chính du lịch: - Trước mùa du lịch là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa chính, xảy ra trước mùa chính.
Sau mùa du lịch là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa chính, xảy ra sau mùa chính du lịch.
Câu 8:Trình bày những tác động bất lợi và biện pháp làm giảm các tác động bất lợi của tính thời vụ?
Tính thời vụ du lịch là một hiện tượng phổ biến và khách quan ở hầu hết tất cả các nước, các vùng có hoạt động du lịch. Về mặt lý thuyết, nếu một vùng du lịch kinh doanh nhiều thể loại du lịch và bảo đảm được cường độ hoạt động đều đặn trong các tháng của năm (luôn giữ được lượng khách và doanh thu nhất định) thì tại vùng đó tính thời vụ là không tồn tại. Tuy nhiên khả năng đó là rất khó thực hiện vì có rất nhiều yếu tố tác động lên hoạt động kinh doanh du lịch làm cho hoạt động đó khó có thể đảm bảo được cường độ hoạt động đều đặn trong năm và vì vậy tồn tại tính thời vụ trong du lịch.
Một nước hay một vùng du lịch có thể có một hoặc nhiều thời vụ du lịch phụ thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở đó. Một nước hay một vùng chỉ phát triển du lịch một loại hình du lịch là chủ yếu như nghỉ biển hay nghỉ núi thì ở đó chỉ có một mùa du lịch là vào mùa hè hoặc mùa đông. Chẳng hạn như các vùng biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu của Việt Nam chỉ kinh doanh (và phát triển) loại hình du lịch nghỉ biển là chủ yếu thì mùa du lịch sẽ là vào mùa hè. Nhưng nếu như tại một khu nghỉ mát biển lại có nhiều nguồn nước khoáng giá trị, ở đó phát triển mạnh 2 thể loại du lịch: du lịch nghỉ biển vào mùa hè và du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh vào mùa đông dẫn đến ở đó có 2 mùa du lịch.
Tại một số vùng núi ở châu Âu (tại Áo, Pháp) phát triển hai mùa du lịch chính là màu đông trượt tuyết, mùa hè leo núi nghỉ dưỡng và chửa bệnh.
Thời gian và cường độ của các mùa có sự khác biệt phụ thuộc vào mức độ khai thác tài nguyên du lịch và điều kiện đón tiếp phục vụ khách du lịch. Ở các vùng có chủ yếu là các cở sở lưu trú chính – khách sạn, motel, nhà nghỉ, khu điều dưỡng thì mùa du lịch kéo dài hơn và cường độ của mùa chính là yếu hơn so với nơi sử dụng nhiều nhà trọ và Camping. Ở đó mùa du lịch thường ngắn hơn và cường độ thường mạnh hơn. Nguyên nhân:
+ Những nơi có chủ yếu là các cơ sở lưu trú chính thì việc đầu tư và bảo dưỡng tốn kém hơn dẫn đến các nhà kinh doanh phải tìm nhiều biện pháp kéo dài thời vụ hơn.
+ Những nơi có thời vụ du lịch ngắn thì nhu cầu đầu tư và xây dựng các cơ sở lưu trú chính ít hơn. Cơ sở lưu trú là nhà trọ và Camping vừa linh hoạt lại vừa tốn ít chi phí hơn.
Thời gian và cường độ của các mùa có sự khác biệt theo từng loại hình du lịch Du lịch chữa bệnh thường có mùa dài hơn và cường độ vào mùa chính yếu hơn. Du lịch nghỉ biển (vào mùa hè), nghỉ núi (trượt tuyết vào mùa đông) có mùa ngắn hơn và cường độ mạnh hơn (do phụ thuộc vào yếu tố thiên nhiên nhiều hơn).
Thời gian và cường độ du lịch có sự khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển du lịch của từng quốc gia, từng vùng và kinh nghiệm kinh doanh du lịch của các quốc gia du lịch, điểm du lịch và các nhà kinh doanh du lịch. Một điểm du lịch có thể có một hoặc nhiều mùa du lịch khác nhau phụ thuộc vào khả năng đa dạng hóa các loại hình du lịch ở đó. Cùng kinh doanh một loại hình du lịch, với các điều kiện về tài nguyên du lịch tương đối như nhau thì ở các nước, các vùng, các cơ sở kinh doanh du lịch phát triển hơn, có kinh nghiệm kinh doanh tốt hơn thì thời vụ du lịch thường kéo dài hơn và cường độ mùa du lịch yếu hơn..
Ngược lại, các nước, vùng, cơ sở du lịch mới phát triển chưa có kinh nghiệm kinh doanh (chính sách tiếp thị, quảng cáo chưa tốt) thường có mùa du lịch ngắn hơn và cường độ của mùa du lịch chính thể hiện mạnh hơn.
Câu 9: Phân tích tính đặc thù của sản phẩm du lịch?
- Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng
- Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt. Mặc dù cấu thành trong sản phẩm DL có những hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ăn ở, đi lại... của con người nhưng mục đích chính của chuyến DL không phải nhằm thỏa mãn những nhu cầu ấy, mà là để tìm hiểu, nghiên cứu, thưởng thức, mở rộng hiểu biết.
+ Nhu cầu không giống nhau ở những người khác nhau.
+ Không giống nhau ở cùng nột người trong những thời gian và không gian khác nhau.
- Sản phẩm du lịch chỉ thỏa mãn những nhu cầu thứ yếu của con người.
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể.
- Tiêu dùng sản phẩm du lịch chỉ xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ.
Câu 10: Phân tích các tiêu chí để xác định khách du lịch?
Để xác định khách du lịch người ta dựa vào 3 tiêu chí:
- Mục đích chuyến đi: Nhiều mục đích khác nhau ngoài mục đích kiếm tiền ở nơi đến. Ví dụ khách đi vì mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, học tập, tham gia các sự kiện thể thao, công vụ.
- Thời gian chuyến đi: Có thể dài hay ngắn và không ở lại vĩnh viễn ở nơi đến
Không gian chuyến đi: ngoài nơi cư trú thường xuyên. Ví dụ: khách du lịch là người địa phương hoặc khách du lịch không phải là người địa phương.
Câu 11: Trình bày những đối tượng được thống kê và không được thống kê là khách du lịch quốc tế? ❖ Những người sau đây được coi là khách du lịch quốc tế: - Những người đi vì lý do giải trí, sức khoẻ, gia đình và những lý do tương tự - Những đi họp với tư cách là đại biểu của các hội nghị khoa học, chính trị, ngoại giao, kinh tế, thể thao, tôn giáo - Những người đi vì mục đích kinh doanh, công vụ (tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng,…) - Những người tham gia các chuyến du lịch vòng quanh biển (Seacruise) ngay cả khi họ có thời gian thăm viếng dưới 24h (vì họ không lưu lại trên bờ nhưng họ ở lại trên tàu và lưu trú tạm thời) ❖ Những người sau đây không được xem là khách du lịch quốc tế - Những người đi sang nước khác để hành nghề, tham gia vào các hoạt động kinh doanh ở nước đến (Có hưởng lương và thu nhập ở nước đến) - Những người nhập cư vào nước đến - Những sinh viên, học sinh đi học ở nước đến - Những cư dân vùng biên giới, những người cư trú ở một quốc gia và đi làm ở quốc gia láng giềng.
Những người hành khách đi xuyên qua quốc gia và không dừng lại cho dù cuộc hành trình đó kéo dài trên 24h.
Câu 12: Tại sao nói: “Thời gian rỗi là điều kiện tiên quyết và thu nhập là điều kiện đủ cho việc phát triển nhu cầu du lịch”?
Thời gian rảnh Nói chung, người ta chỉ đặt vấn đề đi du lịch khi có thời gian rảnh rỗi trong một năm. Đây là một nhân tố quan trọng nhất cho phép phát triển nhu cầu du lịch hiện đại bởi nó tác động đến hầu hết dân cư, tạo nên hiện tượng quần chúng hóa trong du lịch. Chúng ta cần xem xét cơ cấu quỹ thời gian của con người, phát hiện các xu hướng để xác định sự ảnh hưởng của chúng đến nhu cầu du lịch. Phân tích sự tác động của thời gian rỗi đến nhu cầu du lịch một cách cụ thể.
Nhân tố kinh tế - Thu nhập của nhân dân Nhu cầu du lịch là nhu cầu thứ yếu. Cho nên người ta chỉ nghỉ nghĩ đến việc đi du lịch sau khi đã giải quyết những nhu cầu thiết yếu Do vậy, khi muốn đi du lịch, con người không chỉ cần có thời gian mà cần phải có một mức thu nhập đủ lớn. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh toán
Bên cạnh nhân tố thu nhập, những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch như chỉ số giá cả của hàng hóa và dịch vụ; đối với du lịch quốc tế, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố quan trọng.
Câu 13: Trình bày các động cơ đi du lịch chủ yếu của con người? Lấy ví dụ cụ thể.
Câu 14: Trình bày các tiêu thức phân loại loại hình du lịch? Cho ví dụ cụ thể.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, chúng ta có nhiều cách phân loại các hoạt động du lịch theo những loại hình du lịch khác nhau:
Dựa vào động cơ của chuyến đi:
- Du lịch văn hóa
- Du lịch lịch sử
- Du lịch sinh thái
- Du lịch vui chơi giải trí
- Các loại hình du lịch thuần túy về nhu cầu thể chất và tinh thần của khách du lịch: Thể thao, chữa bệnh, hành hương tôn giáo, du lịch hòai niệm
- Du lịch công vụ
- Du lịch mang tính chất xã hội
Dựa vào phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
Dựa vào nơi tham quan du lịch
- Du lịch nghỉ biển
- Du lịch nghỉ núi
- Du lịch nông thôn
- Du lịch thành phố
Dựa vào phương tiện vận chuyển
- Du lịch bằng ô tô
- Du lịch bằng tàu thủy
- Du lịch bằng đường hàng không
- Du lịch bằng các phương tiện vận chuyển khác
Dựa vào thời gian của chuyến đi
- Du lịch dài ngày
- Du lịch ngắn ngày
Dựa vào khả năng chi trả của khách du lịch
- Du lịch hạng sang
- Du lịch quần chúng
Dựa vào cách tổ chức
- Theo số lượng: khách đi đoàn và đi lẻ
- Theo tính chất tổ chức: Du lịch trọn gói, từng loại dịch vụ lựa chọn
Câu 15: Kể tên các di săn văn hóa thế giới được Unesco công nhận ở Việt Nam, xếp chúng vào đúng vị trí các tài nguyên du lịch?
Tài nguyên thiên nhiên: - Vịnh Hạ Long - Vườn quốc gia Phong Nha-Kẽ Bàng
Tài nguyên nhân văn: - Quần thể di tích cố đô Huế - Nhã nhạc Cung đình Huế - Phố cổ Hội An - Thánh địa Mỹ Sơn - Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên - Quan họ - Ca trù - Hát Xoan - Hoàng thành Thăng Long - Hội Gióng - Mộc bản Triều Nguyễn - Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm - Thành nhà Hồ - Bia Tiến sĩ văn miếu Thăng Long
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
Câu 16: Trình bày khái niệm và phân loại tài nguyên du lịch?
Khái niệm Tài nguyên du lịch là tài sản quốc gia, địa phương bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành nên sự hấp dẫn và lôi cuốn khách du lịch nhằm thoả mãn những nhu cầu đặc trưng của khách du lịch
Phân loại
+ Tài nguyên thiên nhiên
. Khí hậu Nhiều người cho rằng khí hậu là yếu tố mang tính quyết định đối với hoạt động du lịch. Khi đề cập đến khí hậu người ta quan tâm đến 3 yếu tố: Ánh nắng mặt trời; mưa; Nhiệt độ - vận tốc gió và độ ẩm.
. Cảnh quan Cảnh quan không chỉ là một bức tranh mà đó còn là một nơi, một môi trường trong đó diễn ra cuộc sống xã hội của một nhóm người và họ không ngừng góp phần tạo nên phong cảnh.
Để hiểu rõ về cảnh quan cần phải nắm vững tất cả các khía cạnh địa lý của chúng: cấu trúc địa chất, địa hình, các dòng nước, thảm động thực vật,…
. Những vùng địa hình có khả năng tổ chức các hoạt động giải trí Một khía cạnh khác của tài nguyên thiên nhiên trong du lịch là điều kiện mặt bằng và địa hình thuận tiện để tổ chức các hoạt động giải trí: tắm biển, lướt ván, leo núi,… Vấn đề ở đây là điều kiện về sức chứa, yêu cầu về địa hình, cấu tạo địa chất. Đối với chúng, mọt yếu tố rất quan trọng là khoản cách đến các nơi gởi khách lớn. Một hoạt động giải trí càng mang tính độc đáo thì yêu cầu này càng gay gắt.
+ Tài nguyên nhân tạo Thắng cảnh là chân dung của tự nhiên và con người của một vùng, một đất nước
. Những điểm thu hút trong quá khứ Tìm về quá khứ, khách du lịch mong làm dịu đi những lo toan và lo lắng hiện tại và người ta thường bị thu hút bởi quá khứ hơn là tương lai Về mặt du lịch mà nói, quá khứ ở đây không phải là những truyền thuyết, những bài học rút ra được mà nó phải là những bằng chứng sờ mó được. Thăm một ngôi chùa cổ, một chiến trường xưa, một căn phòng nơi đã diến ra một sự kiện lịch sử, một viện bảo tàng,… Những điểm thu hút trong quá khứ, chúng ta chia ra: - Những điểm thu hút của lịch sử - Nghệ thuật cổ: Những công trình kiến trúc, viện bảo tàng - Những tập tục, truyền thống dân gian
. Những điểm thu hút của thời hiện đại - Những sự kiện thời sự Đó là lịch sử đang diễn ra, nó thể hiện qua những nơi chốn đang diễn ra những sự kiện lịch sử - Những công trình xây dựng, khoa học, kỹ thuật và công nghệ - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
- Nghệ thuật nấu nướng và các món ăn truyền thống
Câu 17:Có bảng số liệu về tình hình lượt khách quốc tế đến thành phố A như sau:
|Năm |Tháng |
| |1 |
| |1 |

HSTV |0.95 |0.731 |1.062 |1.033 |1.279 |1.0068 |0.773 |0.564 |1.096 |1.062 |1.121 |1.322 | |
-----------------------
[pic]

[pic]

Similar Documents

Free Essay

Student

...DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và đánh giá về vai trò lịch sử của mỗi trường phái kinh tế trong hệ thống tư ...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Economics

...DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và đánh giá về vai trò lịch sử của mỗi trường phái kinh tế trong hệ thống tư ...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Tutit

...1 1.SƠ YẾU LÝ LỊCH - Họ tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh. Giới tính: Nữ - Ngày sinh: 25 tháng 10 năm 1987 - Chuyên ngành đào tạo: Tiểu học - Lớp GDTH 9A. Khoa Tiểu học Mầm non, trường Đại học Thủ Dầu Một - Hệ đào tạo: Cao đẳng. Khóa đào tạo: Khóa 09 (2008 – 2011) - Thực tập dạy học và chủ nhiệm lớp: 2/3 - Tại trường Tiểu học Phú Hòa 1, phường Phú Hòa, TX Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương - Thời gian thực tập: Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 19/03/2010 2.CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO: |Thời gian |Nội dung công việc | |Sáng 01/03/2010 |-Nghe báo cáo thực tế hoạt động giáo dục của nhà trường | | |-Gặp giáo viên hướng dẫn và trao đổi về giáo án | |Sáng 02/03/2010 |-Dự tiết đầu tiên theo Lịch dự giờ và phân công soạn giáo án (đã được phát trước đó) | | |-Trao đổi với GV hướng dẫn về tiết học | | |-Nghe và ghi chép các bước lên lớp giờ Chính tả | |Sáng 03/03/2010 |-Dự tiết thứ hai (Tập...

Words: 6075 - Pages: 25

Free Essay

Doc, Pdf,

...HƯỚNG DẪN DỰ ÁN NHÓM CÁC BÀI TẬP NHÓM PHẢI NỘP A. BÁO CÁO XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU |Thành phần |Nội dung | |Trang bìa |Nội dung bao gồm tên dự án, tên nhóm, tên thành viên, giáo viên hướng dẫn và tháng năm nộp | | |bài. | |Giới thiệu |Trình bày vấn đề quản trị, mục tiêu nghiên cứu và lợi ích của nghiên cứu. | |Cơ sở lí luận (Tổng quan tài liệu) |Phần cơ sở lí luận trình bày các nghiên cứu có trước, các báo cáo trong ngành, dữ liệu bên | | |trong công ty liên quan đến vấn đề nghiên cứu. | | |Cơ sở lí luận là nền tảng để phát triển các câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu. | |Mục tiêu nghiên cứu |Gồm các nội dung theo tiến trình sau (chú trọng trình bày các kĩ thuật thu thập dữ liệu thăm | | |dò): | | |Xác định vấn đề quản trị (vấn đề/cơ hội kinh...

Words: 2012 - Pages: 9

Free Essay

Marketing

...từng xem phim Hàn Quốc chắc không còn xa lạ gì với món ăn truyền thống của người Hàn Quốc l à Kim chi và Gim bab. Chỉ đứng sau kim chi, Gim bab là món ăn phổ biến đặc trưng và trở thành nét đặc trưng trong ẩm thực xứ Hàn. Với mong muốn mang đến một nền ẩm thực xứ Hàn để phục vụ những người yêu ẩm thực Hàn và muốn tìm hiểu về nền ẩm thực này. Nhà hàng Gim Bab ra đời và đang nỗ lực để trở thành địa chỉ tin cậy được nhiều thực khách lựa chọn . Gimbab – “Gim” là tên gọi của lá rong biển khô; “bab” đơn giản là “cơm”. Tên gọi của món ăn rất đơn giản, cơm gói trong lá rong biển. Nhà hàng Gim Bab ra đời vào tháng 6/2011, tại địa chỉ 1/28 Lữ gia, Đường số 1, Cư Xá Lữ Gia, Quận 11, Tp.HCM. Hình thức kinh doanh hiện tại là kinh doanh online – một hình thức kinh doanh nhỏ, lẻ, giao hàng tận nơi, chủ yếu quảng cáo trên Internet bằng trang web của công ty. Trong thời gian sắp tới nhà hàng sẽ xây dựng và phát triễn hệ thống chuỗi nhà hàng Gim bab tại TP.HCM. II Mục tiêu chiến lược - Xây dựng và phát triển 4 cửa hàng chính thức trong vòng một năm. - 90% khách hàng trong thị trường mục tiêu biết đến hệ thống “ Nhà hàng Gimbab” - Tăng thêm 30% khách hàng mới cho mỗi quý. - Đạt được mức độ cao về sự hài lòng của khách hàng , khoảng 95% số khách hàng mục tiêu. - Lợi nhuận 20% trên tổng số vốn đầu tư trong vòng một năm. III Đối thủ cạnh tranh - Đối thủ cạnh tranh chính : Chuỗi cửa hàng Mì Hàn Quốc 1. Cạnh tranh nội bộ ngành Các quán kinh doanh đồ ăn Hàn Quốc trong đó có GIMPAD - Nhà Hàng...

Words: 1605 - Pages: 7

Free Essay

PháT TriểN SảN PhẩM Du LịCh TâM Linh ở Ninh BìNh

...------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- Công trình tham dự cuộc thi ------------------------------------------------- Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại Thương 2014 ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- Tên công trình: ------------------------------------------------- PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH TÂM LINH ------------------------------------------------- TẠI QUẦN THỂ CHÙA BÁI ĐÍNH, NINH BÌNH ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- Nhóm ngành: Kinh tế và kinh doanh 2 (KD2) ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ...

Words: 39644 - Pages: 159

Free Essay

Life Needed

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TS. Ngô Văn Hà Tập bài giảng ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Tài liệu phục vụ dạy và học khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh) (Lưu hành nội bộ) ĐÀ NẴNG – 2013 CHƯƠNG MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu a. Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam” - Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản là đề ra đường lối cách mạng và hoạch định đường lối. - Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. - Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng. Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử. Ngoài ra còn có đường lối cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động. - Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh đúng quy luật vận động khách quan. Vì vậy, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lý luận...

Words: 53758 - Pages: 216

Free Essay

Learn More

...CÂU HỎI ÔN TẬP CỦA MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Câu 1: Trình bày hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? TL: - Hội nghị thành lập Đảng: + Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản Việt Nam. + Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một Đảng cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản. + Ngi quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Đảng Lao Động Việt Nam quyết định lấy ngày 3/2 dương lịch hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng. + Thành lập hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế cộng sản; 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng; 2 đại biểu An Nam cộng sản Đảng. Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm năm điểm lớn, với nội dung: Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương. Định tên đảng là Đản cộng sản Việt Nam Thảo chính cương và điều lệ sơ lược của Đảng Định kế hoạch thực hiện thống nhật trong nước Cử một ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ cộng sản trung quốc ở Đông Dương. + Ngày 24/2/1930, Theo yêu cầu của đông dương cộng sản liên đoàn, ban chấp hành trung...

Words: 11033 - Pages: 45

Free Essay

I Love You

...hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Dựa vào tiến trình phát triển của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng, đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội như là đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội. Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. Thành tựu mà loài người đạt được trong tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học và công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ xã hội... không tách rời cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp tiến bộ chống các thế lực thù địch, phản động. Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội. Trước khi giành được chính quyền, nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị. Sau khi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vô sản, mục tiêu và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết "Trong điều kiện chuyên chính...

Words: 11671 - Pages: 47

Free Essay

My Work

...------------------------------------------------- BÀI TIỂU LUẬN ------------------------------------------------- ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO TỚI VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Bố cục đề tài 5 Chương II: tư tưởng của triết học nho giáo ảnh hưởng tới văn hóa truyền thống việt nam 5 Chương III: một số vấn đề về nho giáo trong giai đoạn hiện nay 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chương 1 6 BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO 6 1.1 Bối cảnh lịch sử, kinh tế- xã hội sự ra đời của tư tưởng triết học Nho giáo 6 1.2 Nguồn gốc sự hình thành và...

Words: 12059 - Pages: 49

Free Essay

Saqq

...triển thích nghi của cơ thể đối với những hoạt động thể lực cụ thể. Phù hợp với nguyên tắc trên, trước hết cần phải đặt ra những mục đích cụ thể, sau đó mới tiến hành tìm những điều kiện cần thiết khác để thực hiện nội dung, khối lượng các bài tập. CÁCH ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC HỆ THỐNG TRONG TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO - Nguyên tắc tập luyện thể dục thể thao là những nguyên tắc chuẩn mà mọi người tham gia tập luyện thể dục thể thao đều phải tuân thủ trong quá trình tập luyện. Nghĩa là những khái quát và những tổng kết kinh nghiệm tập luyện thể dục thể thao trong thời gian dài, nó cũng phản ánh quy luật khách quan của tập luyện thể dục thể thao. Thực tế tập luyện thể dục thể thao đã cho chúng ta thấy bất kể một hành vi tập luyện thể dục thể thao có hiệu quả sớm thường là kết quả của việc tự giác hay không tự giác tuân theo một số nguyên tắc tập luyện. Việc tập luyện thể dục thể thao không thể tách rời những nguyên tắc tập luyện đúng đắn, bắt buộc phải hiểu và nắm bắt cũng như tuân theo những nguyên tắc tập luyện thể dục thể thao. 1. Hiểu rõ về bản thân thực sự cầu thị. Nguyên tắc xuất phát từ thực tế là chỉ việc tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể lấy việc căn cứ vào tình trạng thực tế của bản thân cá nhân và hoàn cảnh bên ngoài để xác định mục đích tập luyện, lựa chọn môn thể thao thích hợp, sắp xếp hợp lý thời gian vận động và lượng vận động… Đây chính là nguyên tắc nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể bắt buộc phải tuân theo. - Trước hết tập luyện thể dục thể thao...

Words: 2307 - Pages: 10

Free Essay

Air Canada

...MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 5 A. GIỚI THIỆU CÔNG TY AIR CANADA 6 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6 II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 7 1. Từ khi thành lập đến năm 1988 7 2. Từ năm 1990 đến năm 1999 7 3. Từ năm 2000 đến 2003 8 4. Từ năm 2004 đến nay 8 B. PHÂN TÍCH SỨ MỆNH, VIỄN CẢNH VÀ GIÁ TRỊ 10 I. SỨ MỆNH 10 1. Định nghĩa kinh doanh 10 2. Tham vọng 10 3. Các giá trị cam kết 10 3.1. Cam kết cho khách hàng: 11 3.2 Cam kết cho nhân viên: 12 3.3 Cam kết cho cộng đồng: 13 3.4 Đối với bên hữu quan khác: 14 II. VIỄN CẢNH 15 1. Giá trị cốt lõi 15 2. Mục đích cốt lõi 15 3. Hình dung tương lai: 15 C. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 17 I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU 17 1. Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng vận tải hàng không: 18 2. Giá dầu biến động 18 3. Tình hình bất ổn chính trị 20 4. Biến đổi khí hậu toàn cầu 20 II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 21 1. Tác động của đổi mới công nghệ ( thuộc môi trường công nghệ) 22 2. Nhân tố bảo vệ những tác động của sự biến động chính trị 23 III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH 25 1. Phân tích tính hấp dẫn của ngành 25 1.1 Khái niệm về ngành vận tải hàng không 25 1.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 26 1.3 Các nhóm chiến lược trong ngành 32 1.4 Chu kì ngành hàng không 33 2. Động thái của đối thủ cạnh tranh 35 3. Nhân tố then chốt thành công của ngành 35 4. Lực lượng dẫn dắt thay đổi trong ngành 37 D. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY 40 I. CHIẾN LƯỢC CÔNG TY 40 ...

Words: 20427 - Pages: 82

Free Essay

Chiến Lược Marketing

...Outline  Phân tích thị trường Hà Nội  Giới thiệu về nhà hàng MOO BEEF STEAK  Phân tích SWOT của nhà hàng MOO BEEF STEAK  Đối tượng khách hàng  Định vị thương hiệu nhà hàng MOO BEEF STEAK  Phân tích mô hình 7P của nhà hàng MOO BEEF STEAK  Mục tiêu chiến lược Marketing  Một số kênh truyền thông  Kế hoạch hành động – Action plan  Đánh giá kết quả truyền thông  Dự trù kinh phí  Outline  Phân tích thị trường Hà Nội  Giới thiệu về nhà hàng MOO BEEF STEAK  Phân tích SWOT của nhà hàng MOO BEEF STEAK  Đối tượng khách hàng  Định vị thương hiệu nhà hàng MOO BEEF STEAK  Phân tích mô hình 7P của nhà hàng MOO BEEF STEAK  Mục tiêu chiến lược Marketing  Một số kênh truyền thông  Kế hoạch hành động – Action plan  Đánh giá kết quả truyền thông  Dự trù kinh phí  Phân tích thị trường Hà Nội Hà Nội: - Thành phố đông dân thứ hai cả nước sau TP Hồ Chí Minh: 6.448.837 người, chiếm 7,51% dân số cả nước (Năm 2009) - Cơ cấu dân số trẻ. Trong đó độ tuổi 20 - 35 chiếm tỉ trọng cao nhất với.... - Mật độ dân số chung toàn thành phố là 1.926 người/km2, (cao hơn 7,4 lần mật độ dân số cả nước 256 người/km2) và phân bố không đều giữa các quận, huyện, thị xã. Nơi có mật độ dân số cao nhất là quận Đống Đa 36.550 người/km2, quận Hai Bà Trưng 29.368 người/km2; - Tỷ trọng dân số ở khu vực thành thị là 40,8% với 2.632.087 người. - Thu nhập và mức sống ngày càng tăng cao so với cả nước 37 triệu đồng/tháng (số liệu năm 2006 - 2010) Với thu nhập...

Words: 5255 - Pages: 22

Free Essay

Hi Everyone

...CÂU HỎI VIẾT THU HOẠCH (Gửi kèm theo Hướng dẫn số 238- HD/ĐU, ngày28 tháng 02 năm 2013 của Đảng ủy Khoa Ngoại ngữ) 1- Đồng chí hãy nêu nội dung lời căn dặn của Bác đối với cán bộ, chiến sĩ và đồng bào các dân tộc tỉnh Thái Nguyên khi Người về thăm Thái Nguyên ngày 01/01/1964 (nội dung được lựa chọn để cán bộ, đảng viên triển khai học tập và làm theo trong quý I/2013)? 2- Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh được thành lập vào thời gian nào, tại đâu? Đội Cứu quốc quân II được ra đời vào ngày tháng năm nào, tại đâu? 3- Đồng chí hãy nêu vắn tắt một số thế mạnh (về khoáng sản, cây chè, hệ thống giáo dục và đào tạo, các điều kiện về cơ sở hạ tầng) để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh? 4- Trong thời kỳ Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh đến ở và làm việc tại Thái Nguyên vào ngày, tháng, năm nào? Người chia tay đồng bào các dân tộc tỉnh Thái Nguyên để trở về Thủ đô Hà Nội vào ngày, tháng, năm nào? 5- Đồng chí hãy kể tên một số sự kiện quan trọng mà Bác Hồ cùng Trung ương Đảng đã quyết định tại Thái Nguyên trong thời kỳ Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược? 6- Kể từ sau khi chia tay với đồng bào các dân tộc tỉnh Thái Nguyên và đồng bào vùng Việt Bắc để trở về Hà Nội cho đến khi cuối đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có mấy lần trở lại thăm Thái Nguyên? Đó là vào thời gian nào, Người đến thăm những đơn vị nào? 7- Đồng chí hãy nêu kế hoạch của bản thân phải làm gì để góp phần “làm cho Thái Nguyên trở nên một trong những tỉnh giàu có, phồn thịnh...

Words: 8732 - Pages: 35

Free Essay

Gggg

...ĐỀ TÀI: GIAO TIẾP TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG TY LỜI MỞ ĐẦU Con người luôn phải hòa nhập, gắn mình và tồn tại trong một môi trường xã hội để giao tiếp với người khác, khẳng định được cái riêng của mình. Giao tiếp ứng xử là cách phổ biến nhất trong hoạt động sống, vì trong mọi trường hợp ai cũng phải làm việc và mưu cầu thông qua, với người khác. Chúng ta giao tiếp, trao đổi với bạn bè về các vấn đề xã hội, công việc, học tập; giao tiếp với vợ chồng về con cái, cuộc sống, chi tiêu trong gia đình và những dự định về tương lai. Tuy nhiên trong môi trường công ty, việc giao tiếp và trao đổi là cả một nghệ thuật, nó không chỉ là sự kết hợp khéo léo trong giao tiếp mà là cả sự điều hòa ở bản thân mỗi người. Làm sao để tạo cho mình một môi trường thật thoải mái trong suốt tám giờ đồng hồ làm việc? Tuy nhiên cơ sở lâu dài của việc xây dựng các quy tắc giao tiếp, ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp còn tuỳ thuộc vào văn hóa tổ chức và các cơ chế cạnh tranh về lợi ích mà doanh nghiệp đã áp dụng như thế nào. Việc sử dụng người như thế nào, coi cái gì là quan trọng trong đối nhân xử thế của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là tác nhân trực tiếp để hình thành nên mối quan hệ bằng hữu, thân ái tin cậy nhau trong nội bộ tổ chức. Suy cho cùng giao tiếp ứng xử không những là những câu nói, cử chỉ mang tính xã giao, mà phải chứa đựng trong bản chất và mục tiêu của nó là sự thúc đẩy hợp tác hướng vào công việc. I. Giao tiếp nội bộ: Trong mọi nhóm, tổ chức, doanh nghiệp...

Words: 5194 - Pages: 21