Free Essay

Fdfs

In:

Submitted By dcly2008
Words 24178
Pages 97
Nhóm thực hiện:

1.Lê Thị Thuận 32k13 2.Trần Thị Huyền Trang 32k13 3.Nguyễn Hồ Quyết 32k13 4.Nguyễn Cương Quyết 32k02.1
I. Giới thiệu chung về công ty: 1. Hình thành: Mead Johnson Nutritionals là một công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, được thành lập trước đây gần 1 thế kỷ, do ông Edward Mead Johnson sáng lập và tên của ông cũng được dùng để đặt cho tên của công ty. Năm 1888, cuộc sống của bé trai Ted, con của E. Mead Johnson, lâm vào nguy khốn vì bé không lớn lên khi được nuôi dưỡng bằng chế độ bình thường mà phải nuôi bằng hỗn hợp nấu bằng lúa mạch. Nhiều năm sau, ký ức về kinh nghiệm nuôi ăn này có lẽ đã gợi cho E. Mead ý tưỡng phát triển nên một sản phẩm mà ngày nay đã đứng đầu doanh thu toàn thế giới về công thức sữa trẻ em, đó chính là Enfamil ®. E. Mead đã cùng với anh trai mình sáng lập ra công ty Johnson & Johnson. Sau khi người em trai thứ 3 gia nhập công ty, E. Mead quyết định theo đuổi những mối quan tâm khác và thành lập công ty American Ferment. Đến 1905, ông đổi tên công ty lại thành Mead Johnson & Company. Khi mới bắt đầu lập công ty, E. Mead kinh doanh nhiều loại sản phẩm. Tuy nhiên, quan tâm lớn nhất của ông vẫn luôn là các sản phẩm dinh dưỡng dựa trên nền tảng khoa học. Năm 1911, thắng lợi quan trọng đầu tiên đến với công ty với sự ra đời của DextriMaltose®, sản phẩm khơi mào cho công thức sữa trẻ em hiện đại. Sản phẩm ban đầu này được tạo ra để đáp ứng yêu cầu của các bác sĩ nhi khoa khi hàng ngàn trẻ em dưới 1 tuổi chết dần chết mòn do các vấn đề về nuôi ăn. Các bác sĩ đã nhiệt liệt hưởng ứng sự ra đời một sản phẩm nuôi trẻ được dextrin hoá, và tin tưởng rằng đó sẽ là nguồn carbohydrate tốt hơn các công thức sữa trẻ em có sử dụng đường mía hay đường trong sữa. E. Mead đã nhận ra rằng vấn đề dinh dưỡng của bé Ted ngày nào là một vấn đề nuôi ăn thường gặp. Xuất phát từ vấn đề nuôi ăn của bé Ted và lời đề nghị của các bác sĩ, Dextri-Maltose đã được phát minh và đưa vào sản xuất: ý tưởng của E. Mead đã biến thành hiện thực. Cùng với sự gia tăng doanh thu từ Dextri-Maltose, những yêu cầu về sản phẩm từ các bác sĩ cũng gia tăng. Tiếp thu ý kiến khách hàng, E. Mead đã đáp ứng được những nhu cầu, thử thách của thị trường và nhận thấy rằng cơ nghiệp, danh mục sản phẩm cũng như mối ràng buộc của cả gia đình mình đối với công việc ở công ty ngày càng tăng. Khi E. Mead qua đời năm 1934, con của ông là Lambert đảm đương trách nhiệm lãnh đạo công ty. Năm 1955, Lambert nghỉ hưu. Và con của

Ted, Daniel Mead, đã trở thành chủ tịch công ty mà ông nội của ông đã sáng lập nên. Năm 1967 đánh dấu 1 bước ngoặt của công ty Mead Johnson & Company khi nó trở thành một chi nhánh độc lập hoàn toàn của Công ty Bristol-Myers (nay là Bristol-Myer Squibb). Đây là một sự kết hợp hoàn hảo khi Mead Johnson tiếp tục đóng góp vào sự có mặt rộng khắp thế giới của công ty mẹ, đồng thời vẫn duy trì và thậm chí còn mở rộng lãnh vực hoạt của Mead Johnson với tư cách là một công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực dinh dưỡng, với những sản phẩm sữa trẻ em. Trải qua nhiều năm, công ty đã có thêm nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhiều sự lựa chọn hơn trong lãnh vực dinh dưỡng trẻ em hơn bất cứ thời điểm nào trước đây. Dù vậy, có một điều vẫn không thay đổi – đó là di sản truyền thống của Mead Johnson Nutritions và cam kết của công ty về việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng các giải pháp dinh dưỡng dựa trên nền tảng khoa học. Và đó cũng chính là ý tưởng của ông E. Mead Johnson đã dành cho công ty gần 100 năm trước đây. Mead Johnson Nutritionals hiện nay là một công ty thuộc tập đoàn Bristol-Myers Squibb. Bristol-Myers Squibb là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ với các sản phẩm đa dạng nổi tiếng thế giới. Lãnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là dược phẩm, dụng cụ trang thiết bị y tế, sản phẩm săn sóc sắc đẹp và các sản phẩm dinh dưỡng. Công ty còn đi đầu trong việc điều trị cải tiến các bệnh lý tim mạch, chuyển hoá, bệnh truyền nhiễm, trung ương thần kinh, bệnh lý da và ung thư. Công ty cũng đứng đầu về các sản phẩm tiêu hao trong y tế, các dụng cụ chỉnh hình, dụng cụ dùng chăm sóc các ống mở qua da, xử trí vết thương, các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, các công thức sữa trẻ em, và các sản phẩm để chăm sóc cho da và tóc. 2. Sứ mệnh , viễn cảnh : 2.1 Our mision (sứ mệnh) is to create nutritional brands and products trusted to give infant and children the best start in life. Sứ mệnh của chúng tôi là " tạo ra thương hiệu và sản phẩm dinh dưỡng tin cậy để cung cấp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sự khởi đầu tốt nhất trong cuộc sống". Từ những ngày đầu thành lập, công ty đã cam kết sẽ đạt được sự tin tưởng của các bậc cha mẹ và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe bằng cách cung cấp những bằng chứng khoa học về lợi ích của các sản phẩm của công ty. Đó là cam kết, là sự thúc đẩy bởi niềm tự hào và niềm đam mê của lực lượng lao động của chúng tôi khoảng 5.600 người, là điều hiển nhiên ngày hôm nay trên khắp thế giới. Nhằm hỗ trợ mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) là để đảm bảo an toàn và đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, cho dù chúng được bú sữa mẹ hoặc sữa bột-ăn, MJN đã cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng thông qua kênh tiếp thị và phân phối thích hợp.

MJN vẫn luôn lắng nghe ý kiến của các bác sĩ, các bà mẹ và cam kết luôn thực thi những thay đổi mang tính tích cực. Mỗi năm cứ 1.000 em bé ra đời thì có khoảng 1 bé mắc các bệnh lý tiêu hoá và các rối loạn chuyển hoá nặng. Mục tiêu hàng đầu của Mead Johnson là phải dành cho những em bé này cơ hội có được cuộc sống tốt đẹp như những đứa trẻ khác. Công ty đã làm việc cùng với gia đình của các trẻ mắc bệnh và với các bác sĩ nhi khoa để tạo ra một công thức sữa đặc biệt dùng cho các em bé bị rối loạn chuyển hoá như bệnh nước tiểu có mùi cây thích và bệnh tăng tyrosin máu. Bởi vì phần lớn các em bé có rối loạn chuyển hoá sẽ sử dụng các công thức sữa đặc biệt này suốt đời, công ty Mead Johnson dành hết các nguồn lực để tiếp tục nghiên cứu phương cách cải tiến các sản phẩm này và tìm kiếm các giải pháp mới để cải thiện chất lượng cuộc sống nói chung của người bệnh. Mead Johnson Nutritionals, nhà sáng chế ra công thức sữa trẻ em Enfamil, cũng là công ty thường xuyên đi tiên phong trong việc đưa ra các sản phẩm mới. Việc đưa ra các sản phẩm mới này là kết quả của việc thực thi các cam kết của công ty với khách hàng nhằm mang đến các bậc cha mẹ, các em bé và các bác sĩ những tiến bộ mới nhất về khoa học, công nghệ và ngành công nghiệp về dinh dưỡng cho trẻ em. Nhiều sản phẩm trong số này được tạo ra từ yêu cầu của các bác sĩ nhằm cứu sống sinh mạng cùa hàng ngàn em bé. 2.2 Our visson( viễn cảnh) is to be the world’ premier pediatric nutrition company. Viễn cảnh của chúng tôi là trở thành công ty dinh dưỡng nhi khoa hàng đầu của thế giới. 2.2.1 Tư tưởng cốt lõi: a. Giá trị cốt lõi: Con người là giá trị mà công ty tạo nên. Công ty thu hút và tuyển dụng những người giỏi nhất trên thế giới. Họ xây dựng một tổ chức từ sự khuyến khích, thăng tiến, khen thưởng mà không quan tâm đến một số sự khác nhau trong cách làm việc. Tập trung chăm sóc khách hàng: Dự đoán trước những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Đáp ứng hơn cả những gì khách hàng mong đợi. Sự liêm chính: Làm việc với tinh thần trung thực, luôn làm những điều đúng và luôn giữ vững những giá trị và nguyên tắc của MJN trong mọi hành động, quyết định của mình, nâng cao danh tiếng công ty. Sự tin cậy: công ty luôn tôn trọng đồng nghiệp, khách hàng, người tiêu dùng và đối xử với họ như những gì công ty muốn được đối xử lại vậy. Mục đích cốt lõi: cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới những sản phẩm có chất lượng và giá trị lớn nhất, từ đó đem lại cho công ty sự thịnh vượng và những giá trị to lớn trong tương lai. b. Hình dung tương lai: Trở thành nhà cung cấp sản phẩm dinh dưỡng hàng đầu thế giới.

3. Lĩnh vực kinh doanh: Mead Johnson là con của tập đoàn Bristol-Myers Squibb với các sản phẩm chủ yếu là dược phẩm, dụng cụ trang thiết bị y tế, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và các sản phẩm dinh dưỡng. Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Mead Johnson là các sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em. Tập đoàn này còn đi đầu trong việc điều trị cải tiến các bệnh lý tim mạch, chuyển hoá, bệnh truyền nhiễm, trung ương thần kinh, bệnh lý da và ung thư. Tập đoàn này cũng đứng đầu về các sản phẩm tiêu hao trong y tế, các dụng cụ chỉnh hình, dụng cụ dùng chăm sóc các ống mở qua da, xử trí vết thương, các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, các công thức sữa trẻ em, và các sản phẩm để chăm sóc cho da và tóc. 4. Các Sản Phẩm: Mead Johnson đã được biết đến qua dòng sản phẩm Enfa A+ nổi tiếng tòan cầu như EnfaMama A+, Enfalac A+, EnfaPro A+, EnfaGrow A+, EnfaKid A+. Ngoài ra, công ty cũng phát triển các sản phẩm chuyên biệt đáp ứng các nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt của trẻ em.  Enfalac Lactose Free cho trẻ bị tiêu chảy do không dung nạp đường lactose;  Enfalac Premature cho trẻ bị sinh non, nhẹ cân;  Prosobee cho các bé sơ sinh không dung nạp sữa bò.  Pregestimil cho bé vừa trải qua phẩu thuật hoặc bị dị ứng với đạm động vật (protein) từ sữa bò, sữa đậu nành hoặc ngay cả sữa mẹ). =>Những sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt của Mead Johnson đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo trẻ sinh ra với nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt sẽ được cứu sống và phát triển khỏe mạnh những năm về sau. 5. Các khu vực địa lí: Hiện nay Mead Johnson đã đặt các chi nhánh và các công ty sản xuất trên khắp thế giới - 70 sản phẩm trên hơn 50 quốc gia. Các nguyện vọng của công ty trên toàn cầu đã được khởi động chạy dài trước khi trên thế giới là một nơi thật sự thương mại toàn cầu. Canada, đã được chỉ định là nơi đầu tiên mà Mead Johnson với tư cách là đại diện bán hàng trong 1907, và trở thành công ty đầu tiên của thị trường bên ngoài nước Mỹ Những năm sau đó, Mead Johnson bắt đầu thành lập sở hữu toàn bộ chi nhánh tại Mê-hi-cô và Mỹ La-tinh, nơi mà nó đã thành công, đã điều hành các

doanh nghiệp xuất khẩu, tiếp tục mở rộng sản xuất, mở rộng sang Châu Âu, Châu Á, và Pacific Rim. 6. Giới thiệu về Mead Johnson Việt Nam: Mead Johnson dã chính thức trở thành công ty 100% vốn nước ngoài năm 2009 sau hơn 10 năm làm đại diện tại Việt Nam Giấy phép được Bộ Kế hoạch và Đầu tư TP HCM cấp cho Công ty BMS Việt Nam, côngty mẹ của Mead Johnson Nutritionals, vào cuối tháng 6-2008. Sự kiện này càng khẳng định hơn nữa cam kết hoạt động lâu dài của họ ở Việt Nam cũng như sự tin tưởng vào một thị trường đầy tiềm năng bất chấp những thách thức về kinh tế hiện thời. Không chỉ cam kết đầu tư lâu dài ở Việt Nam, sự kiện Mead Johnson Nutritionals thành lập công ty sữa 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam còn cho thấy công ty rất quan tâm đến sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ em và phụ nữ Việt Nam. Đây là một tin rất đáng khích lệ đối với công ty Mead Johnson Nutritionals và người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là các bà mẹ trẻ có con nhỏ. Nhờ hệ thống điều hành rộng lớn hơn, Mead Johnson Nutritionals sẽ có cơ hội mang đến nhiều hơn những dòng sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất cho thị trường Việt Nam, cũng như thiết lập dịch vụ chăm sóc khách hàng và chương trình giúp đỡ cộng đồng. Mead Johnson Nutritionals thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam càng góp phần củng cố hơn nữa niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam vào sự lựa chọn đúng đắn các sản phẩm chất lượng quốc tế cao nhất cho thế hệ tương lai. II. Phân tích môi trường bên ngoài: 2.1 Môi trường vĩ mô 2.1.1 Môi trường kinh tế: Trong hoàn cảnh như hiện nay, khi mà tình hình kinh tế thế giới đang ngày một thay đổi, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính gây rất nhiều khó khăn và thách thức cho các nước,và Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng đó.

 Về tăng trưởng kinh tế: Theo Báo cáo Chính phủ cho biết, căn cứ vào tình hình kinh tế thế giới, tình hình kinh tế-xã hội quý I và tác động tích cực của gói kích cầu trong các tháng tới, dự báo tốc độ tăng trưởng cả năm 2009 có thể đạt mức khoảng 5%. Ngoài ra, nếu kinh tế thế giới phục hồi nhanh hơn so với dự báo hiện nay, có thể phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP vào khoảng 5,5-6%. Tháng 12/2008, theo một quan chức của IMF dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2009 sẽ là 5%. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế Việt Nam năm 2009 xuống 4,75%. IMF nhận xét nền kinh tế một thời tăng trưởng chóng mặt sẽ chững lại. Cũng theo IMF, áp lực lạm phát đang giảm bớt, giá thực phẩm và năng lượng hạ, tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ là 4,75% do nhu cầu hàng hoá nội địa và nước ngoài cùng giảm. Cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã làm cho nền kinh tế giới biến chuyển theo chiều hướng xấu. Tuy nhiên, theo dự đoán thì Việt Nam vẫn là một trong những nước có nền kinh tế tăng trưởng dương. Sản xuất công nghiệp trong tháng 8 lần đầu tiên đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất từ đầu năm tới nay. Giá trị SXCN tháng 8/2009 tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung, 8 tháng đầu năm giá trị SXCN tăng 5,6%. Khu vực dịch vụ nhìn chung vẫn duy trì mức tăng trưởng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 8 tháng tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, hiện nay, xuất khẩu vẫn gặp khó khăn, kim ngạch xuất khẩu tháng 8/2009 ước tính đạt 4,7 tỷ USD, giảm 2,2% so với tháng trước, một số mặt hàng chủ yếu có kim ngạch giảm nhiều là dầu thô, hàng dệt may, giày dép. Tính chung 8 tháng năm 2009, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 37,3 tỷ USD, giảm 14,2% so với cùng kỳ năm 2008. Đồng thời, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 8/2009 ước tính đạt 6,2 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng trước. Tính chung, nhập siêu 8 tháng năm 2009 đạt 5,1 tỷ USD, bằng 13,7% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Do tăng trưởng nhìn chung vẫn duy trì mức tăng cao nên chi tiêu của người tiêu dùng , sức ép cạnh tranh có sự thay đổi nhưng không đáng kể do đó các công ty vẫn có thể thu được lợi nhuận từ khách hàng. Mặt khác tình hình kinh tế thế giới vẫn đang có sự thay đổi tích cực nên lợi nhuận trong dài hạn của các công ty có thể tăng lên.

 Về lãi suất: Tổng kết Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại duy trì tỷ giá niêm yết mua VND/USD bằng tỷ giá bán và duy trì ở mức sàn trần. Tỷ giá niêm yết bán VND/USD của các Ngân hàng thương mại phổ biến quanh mức 17.480-17.483VND/USD. Ngân hàng nhà nước cho biết đang tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường, điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Tính đến 10/4, các ngân hàng đã cho vay được 218.000 tỷ đồng (12,4 tỷ USD), trong khi, mục tiêu của Chính phủ sẽ là giải ngân 420.000 tỷ đồng trong năm 2009, xét một cách tổng quát, chương trình hỗ trợ này đã làm gia tăng áp lực về lãi tiền gửi để đáp ứng nhu cầu cho vay 200.000 tỷ đồng còn lại. Theo nhận định của Ngân hàng ANZ trong báo cáo mới nhất ngày 13/5 về kinh tế Việt Nam. Từ lúc xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một trong những ngân hàng trung ương rất hăng hái trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ. Tháng 2/2009, Ngân hàng Nhà nước tạm thời dừng việc nới lỏng tiền tệ, khi Chính phủ đưa ra chương trình hỗ trợ lãi suất 4% thông qua các khoản cho vay của ngân hàng. Vào tháng 4/2009, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ thấp lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu lần lượt còn 7%, 5%.Chương trình này đã gây áp lực cho lãi suất trên thị trường,theo đó các ngân hàngtrong nước phải nâng lãi suất tiền gửi VND để huy động thêm vốn đáp ứng nhu cầu vay đang gia tăng. ANZ dự đoán rằng Ngân hàng Nhà nước sẽ cắt giảm lãi suất cơ bản thêm 50 điểm cơ bản xuống 6,5% vào giữa năm nay, để đảm bảo rằng các điều kiện tiền tệ là đủ thuận lợi để hỗ trợ sự hồi phục tăng trưởng trong năm 2009. Đây là điều kiện thuận lợi cho các công ty muốn vay vốn để mở rộng công ty. Lãi huy bình tiền Không kỳ hạn (%/năm) 2,7 0,78 2,91 1,05 6 3 tháng tháng (%/năm) (%/năm) 6,82 2,08 7,24 2,21 7,11 2,52 7,35 2,4 12 tháng (%/năm) 7,4 3,19 7,5 2,76

suất động quân

Loại

Nhóm NHTMNN Nhóm NHTMCP

VND USD VND USD

Tuy nhiên, lãi suất giảm không có nghĩa là các doanh nghiệp đều hào hứng với việc vay vốn. Việc ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất là động thái tích cực góp phần kích cầu đầu tư thông qua tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp. Với việc hạ lãi suất lần này, doanh nghiệp ít nhiều sẽ có niềm tin trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dù lãi suất đã hạ rất nhiều, nhưng khả năng vẫn còn hạ tiếp, vì vậy vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa có kế hoạch

vay vốn và có tâm lý chờ thêm một thời gian nữa mới tính đến việc vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.

 Về Lạm phát: “Từ lúc xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một trong những ngân hàng trung ương rất hăng hái trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ”. Đó là nhận định của Ngân hàng ANZ trong báo cáo mới nhất ngày 13/5 về kinh tế Việt Nam. Tháng 2/2009, Ngân hàng Nhà nước tạm thời dừng việc nới lỏng tiền tệ, khi Chính phủ đưa ra chương trình hỗ trợ lãi suất 4% thông qua các khoản cho vay của ngân hàng. Vào tháng 4/2009, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ thấp lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu lần lượt còn 7%, 5%. Theo thông tin mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lạm phát tháng 2 là 1,17%; tính chung hai tháng là 1,49%; so với cùng kỳ năm trước, tháng 2 là 14,78%, bình quân hai tháng là 16,13%. Để đánh giá một nền kinh tế có lành mạnh hay không người ta dựa chủ yếu vào tỉ lệ giữa tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI).Trong các năm 2004,2005,2006 khi mà thế giới đang lên cơn sốt giá thì cho đến năm 2007 tỷ lệ GDP/CPI là : 1:1 điều đó nói lên rằng nền kinh tế của nước ta trong những năm trước là lành mạnh. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu năm 2009 Chỉ tiêu: Tốc độ tăng GDP: 5,5 - 6% CPI: 8 - 10% Xuất khẩu: 72 - 74 tỷ USD Nhập khẩu: 90 - 92 tỷ USD Đầu tư/GDP: 38 - 39% Trong năm 2009 tốc độ tăng GDP ít hơn so với tốc độ tăng CPI, điều này chứng tỏ rằng giá tiêu dùng sẽ tăng lên dẫn đến lạm phát cũng có xu hướng tăng theo. Mức lạm phát của tháng 2 cũng như 2 tháng đầu năm nay thấp hơn tháng 2 cũng như 2 tháng cùng kỳ các năm trước. Lạm phát tháng 2 năm nay thấp thứ hai trong nhiều năm qua (chỉ cao hơn lạm phát 0,4% của tháng 2 năm 2001, còn thấp xa so với mức lạm phát 3,56% của tháng 2 năm trước và cũng thấp hơn mức bình quân 2,9% của tháng 2 trong 19 năm trước). Đây là kết quả của nhiều yếu tố tác động. Giá cả thế giới giảm mạnh. Tiêu thụ trong nước tăng thấp, với tốc độ tăng chỉ bằng một nửa tốc độ tăng của cùng kỳ năm trước. Mặt khác, tốc độ tăng giá của các nhóm hàng hóa, dịch vụ cao thấp khác nhau. Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất (tăng 1,67%); trong đó ăn uống ngoài gia đình tăng 2,63%; giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,59%.Dự đoán lạm phát trong thời gian tới dựa trên hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố làm giảm và nhóm yếu tố làm tăng lạm phát. Do các nước trên thế giới đã đưa ra gói kích thích kinh tế với số tiền khổng lồ, cùng với việc liên tục hạ lãi suất hiện ở mức rất thấp, sẽ làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng mạnh, tạo ra khả năng lạm phát trở lại khi tăng trưởng kinh tế

có dấu hiệu phục hồi. Ở trong nước cũng có nhiều yếu tố làm tăng lạm phát. Tăng cho vay, trong khi huy động giảm. Việc thực hiện lộ trình giá thị trường đối với nhiều loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là đầu vào của nền kinh tế (như điện, nước...) sẽ làm tăng chi phí...Điều này sẽ gây ra khó khăn cũng như thách thức cho các công ty. Các công ty sẽ phải tăng giá sản phẩm để bù đắp phần chi phí tăng thêm, cũng như đổi mới công nghệ để tăng năng suất, cạnh tranh cung trở nên gay gắt hơn.  Về tỷ giá hối đoái: Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế như Việt Nam. Bởi hoạt động thương mại quốc tế của nước ta này ngày càng phát triển và đòi hỏi phải có sự tính toán so sánh về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác. Chính tỷ giá là một công cụ quan trọng được sử dụng trong tính toán này. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dường như đã bắt đầu lây lan sang thị trường ngoại hối và bộc lộ những tác động đầu tiên : Tỷ giá hối đoái của đồng USD và một số đồng ngoại tệ khác tăng lên so với đồng euro.  Tỷ giá giữa đồng Yên Nhật và đồng USD cũng rơi xuống mức thấp trong vòng 6 tháng trở lại đây.  Đồng NDT của Trung Quốc vẫn chứng tỏ được sự ổn định, vững chắc của mình. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc, tỷ giá hổi đoái giữa đồng NDT và đồng USD thường dao động trong khoảng 6,83 – 6,84  Tỷ giá hối đoái giữa đồng Won – Hàn Quốc và đồng USD trượt giảm mạnh  Ngoài ra, đồng Rupee của Ấn Độ cũng trượt giảm 11%. Tiền tệ của Thái Lan, Singapore, Indonesia…cũng trượt giảm ở các mức độ khác nhau.  Tại Việt Nam, tuần qua, tỷ giá niêm yết mua, bán VND/USD của các ngân hàng thương mại ở sát mức trần cho phép, phổ biến quanh mức 17.81417.817 đồng/USD. Ngân hàng Nhà nước đang tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường, điều hành tỷ giá.Cho tới ngày hôm nay(10/09/09) tỷ giá giữa VND/USD là 17,830.00. Như vậy tỷ giá đang có chiều hướng tăng, hàng hóa nhập khẩu tăng dẫn đến giá các mặt hàng cũng sẽ tăng theo, và các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. 2.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật- xã hội: Việt Nam là một trong số ít những nước trên thế giới có nền chính trị hòa bình và tương đối ổn định, đây là một thuận lợi cũng như lợi thế cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh tại nước ta.

Hệ thống chính trị của chúng ta đã huy động được sức mạnh của toàn xã hội, phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực đã tạo ra thế và lực mới có đủ điều kiện để đảm bảo hòa bình, ổn định trong nước, quan hệ tốt với các nước láng giềng và các nước trên thế giới. Đó là điều kiện cơ bản để giữ được an ninh chính trị và toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ quốc gia. Và đây cũng là môi trường thuận lợi cho nền kinh tế nước ta phát triển Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006, đây chính là cơ hội tốt nhất để phát triển nền kinh tế Việt Nam. Nền chính trị ổn định là thị trường tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài vào VN kinh doanh. Do đó chính sách phát triển thương mại của Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi nhằm hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai. Để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và cam kết quốc tế: Việt Nam cam kết sẽ miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử và sẽ không gắn việc miễn giảm thuế với yêu cầu về xuất khẩu hay nội địa hóa. Ngoài ra, chính phủ ta cũng ban hành nhiều luật về thuế, luật chống độc quyền , luật cạnh tranh… nhằm điều tiết nền kinh tế. Luật Cạnh Tranh đã quy định các hành vi gây hạn chế cạnh tranh bị cấm như: thoả thuận ấn định giá, phân chia thị trường, lạm dụng vị thế độc quyền, vị trí thống lĩnh thị trường (chiếm trên 30% thị phần)... để áp đặt giá mua, bán bất hợp lý. Đây chính là những cơ sở pháp luật để các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cạnh tranh nhau một cách công bằng và đúng luật. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống luật pháp ở nước ta vẫn còn thiếu và yếu, các văn bản pháp luật chưa đồng bộ và còn chồng chéo nhau, gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống tại các vùng nông thôn, và mặc dù nhiều vùng đang bị ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hóa và toàn cầu hoá, các phong tục nông nghiệp và truyền thống vẫn đóng một vai trò mạnh mẽ trong việc hình thành văn hóa Việt nam. Trong tương lai không xa, với tốc độ đô thị hóa và việc Việt Nam gia nhập WTO thì các đô thị mới sẽ mọc lên, vùng nông thôn được thu hẹp lại, kéo theo đời sống nhân dân sẽ ngày càng phát triển. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoc kĩ thuật, đời sống người dân được nâng cao thì ý thức về sức khỏe con người và môi trường cũng được quan tâm nhiều hơn. Với những sự kiện diễn ra gần đây, như: vụ xả thải trái phép của công ty Vedan, sữa nhiễm Melamin, sữa kém chất lượng…đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến người tiêu dùng. Những vụ việc trên đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh các doanh nghiệp về thực hiện đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh.

2.1.3 Môi trường nhân khẩu học:

 Việt Nam là quốc gia có nhiều cộng đồng dân tộc sinh sống với 54 dân tộc ,trong đó người kinh chiếm khoảng 87% và sống tập trung chủ yếu tại đồng bằng và thành thị. Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng miền khác nhau, chính vì vậy mà thu nhập giữa các vùng miền có sự khác nhau đáng kể…Việt Nam hiện có dân số đông thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 thế giới , Việt Nam đang trên đường phát triển và hội nhập Quốc tế, nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước là rất lớn. Hiện nay nước ta đang thiếu hụt lực lượng lao động cao cấp này và điều đó càng cần được quan tâm nhiều hơn khi chúng ta thực sự gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Các doanh nghiệp đang phải tuyển dụng một số lượng lớn lao động cao cấp nước ngoài để điều hành kinh doanh cho mình và con số này sẽ tăng lên trong thời kỳ nước ta hội nhập kinh tế toàn cầu. Trong khi đo, dân số Việt Nam trong độ tuồi đi học và vừa học vừa làm chiếm tỉ lệ lớn, và người Việt Nam có truyền thống hiếu học và thông minh nên vấn đề đào tạo con người luôn được chú trọng của các cấp, các ngành và mọi công dân. Chủ trương của Nhà nước trong 10 năm tới là Việt Nam không những tự đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cao cấp của đất nước mà phấn đấu để trở thành nước xuất khầu lao động cao cấp hàng đầu khu vực. Trước vấn đề đó, giáo dục được chú trọng hơn bao giờ hết. Nhiều xuất học bổng đã được chính phủ, bộ giáo dục, bộ ngoại giao, các tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và các trường học nước ngoài cấp cho học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh Việt Nam Tại các nước phát triển và đang phát triển từ Châu Á đến châu Âu, nhu cầu về lực lượng lao phổ thông và lao động có chuyên môn cũng đang ngày một gia tăng. Dân số Viêt Nam đông, thông minh và siêng năng, các tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài sẽ hài lòng khi tuyển dụng lao động Việt Nam . Làm việc tại nước ngoài sẽ giúp cho người lao động có thu nhập cao hơn và đem lại nguồn thu cho đất nước. Số liệu :  Dân số: 86.116.559 (ước tính năm 2008)  Số dân sống ở khu vực thành thị 25.374.262 người(29,5%)  Cơ cấu độ tuổi: 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)  Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009 ước tính)  Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân (2004 ước tính)  Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1.000 dân (2004 ước tính)  Tỷ lệ di trú thực: -0,45 di dân/1.000 dân (2004 ước tính)  Nguồn lao đông của Việt Nam trẻ ,dồi dào : Ngày nay Việt Nam là một gương mặt mới, phát triển nhanh. rất nhiều thanh niên Việt Nam khao khát được học tập và làm việc ở các lĩnh vực khác nhau.Họ có khả năng tiếp thu khoa hoc kỹ thuật một cách nhanh chống , nắm bắt được những thành tựu khoa học, và khả năng ứng dụng nó vào trong sản xuất .

Từ những số liệu trên ta có thể thấy những cơ hội và đe doạ như sau: Cơ hội: -Dân số đông và tỷ lệ tăng dân số hàng năm cao dẫn đến nhu cầu về chăm sóc trẻ em và bà mẹ nói riêng và nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng cao. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất hàng chăm sóc sức khoẻ trẻ em,bà mẹ cũng như hàng tiêu dùng. -Việt Nam là nước đang phát triển và có kết cấu dân số trẻ là cơ hội để các doanh nghiệp dịch chuyển đến tìm nguồn lao động trẻ. -Sự đầu tư trực tiếpcủa các công ty đa quôc gia,và sự dịch chuyển của lực lượng lao động,sự phát triển các mạng lưới thông tin đã làm cho lực lượng lao động trở nên đa dạng hơn. Đe doạ: -Các công ty đầu tư trực tiếp thường tăng chi phí về đào tạo lao động ,bên cạnh đó còn phải chịu một thách thức lớn trong việc quản trị lực lượng lao động có tính đa dạng hoá cao. -Sự phân bố dân cư không đều gây khó khăn trong việc phân phối hàng hoá. 2.1.4 Môi trường công nghệ: -Công nghệ phát triển mạnh mẽ đã tác động tích cực đến công nghệ chế biến, bảo quản, chất lượng sản phẩm, liên tục tìm ra các dưỡng chất mới. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp: + tìm kiếm và phát hiện ra nhu cầu của khách hàng, tiếp cận khách hàng dưới nhiều hình thức đa dạng hơn +phát triển hơn các hình thức bán hàng như bán hàng trực tiếp =>Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những thế hệ sản phẩm tiên tiến có chất lượng cao phục vụ tốt hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Như vậy sự ra đời của hàng loạt các phát minh công nghệ đã, đang và sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh mới cho các công ty biết nắm bắt và ứng dụng công nghệ mới vào kinh doanh, nhưng đồng thời cũng sẽ là các thử thách đang chờ đợi các công ty nếu họ không thể theo kịp sự thay đổi của công nghệ - Ngày nay yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi ngành không ngừng nâng cao cải tiến chất lượng sản phẩm, và không ngừng tạo ra sản phẩm mới chất lượng cao, chú trọng về mặt dinh dưỡng của sản phẩm nhằm mang đến sức khỏe cho người tiêu dùng. Vì vậy các ngành sẽ phát triển hơn nữa việc thông tin đến người tiêu dùng để tìm hiểu nhu cầu của họ cũng như cung cấp thông tin về sản phẩm -Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, sự phát triển mạnh mẽ của internet và ngành cung cấp dịch vụ trên internet giúp người tiêu dùng tìm kiếm thu thập thông tin nhanh hơn =>Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp vì sản phẩm được khách hàng biết đến nhiều hơn.

Tuy nhiên đây cũng là đe dọa đối với các doanh nghiệp vì khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, dễ dàng so sánh các sản phẩm của công ty với các công ty khác trong ngành. -Bên cạnh sự bùng nổ của mạng internet là sự xuất hiện, phát triển của thương mại điện tử có ý nghĩa rất quan trọng đến việc phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhờ vào hệ thống thương mại điên tử :khách hàng có thể mua hàng hoặc chọn lựa sản phẩm ở bất cứ nơi đâu, bất kì khi nào họ có nhu cầu qua hệ thống internet và có thể không phải chịu thuế cao như những cách mua hàng thông thường khác. Hàng hóa sẽ từ nhà sản xuất hoặc đại lý đến người tiêu dùng nhanh hơn, cắt giảm bớt nhiều kênh trong hệ thống phân phối sản phẩm. Như vậy đây là cơ hội giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, nhân lực và cũng tiết kiệm được chi phí và thời gian cho khách hàng. Công nghệ sinh học cây trồng và kĩ thuật di truyền là hoạt động chính không chỉ trong các khu vực nhà nước mà còn trong các khu vực tư nhân trên khắp thế giới. Cách mạng công nghệ gen đã cho phép nhận biết các loại gen có tiềm năng mang lại những biến đổi to lớn cho ngành sản xuất cây trồng, trong đó có cỏ là thức ăn chính của đàn bò sữa và ngành chăn nuôi bò sữa Trong tương lai những tiến bộ về công nghệ sinh học trong nông nghiệp sẽ tạo ra những giống bò, cỏ tốt có khả năng chịu được thời tiết khắc nghiệt. Công nghệ sinh học đang góp phần cải tiến nông nghiệp , phát triển bền vững đáp ứng các mục tiêu phát triển toàn cầu: nhu xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân, đảm bảo sức khỏe và môi trường trong sạch. Ứng dụng trực tiếp của công nghệ sinh học đối với ngành sữa là việc xác định các lọai gen để tao ra những giống bò sữa có sản lượng cao có khả năng chịu đựng được sự tác đông của môi trường ngày càng cao. 2.1.5 Môi trường toàn cầu: Năm 2008 và 2009 cả thế giới diễn ra nhiều biến động lớn:


Khủng hoảng tài chính toàn cầu

Đây là vấn đề xuyên suốt, trọng tâm của kinh tế thế giới năm 2008. Sự đổ vỡ dây chuyền trong ngành tài chính Mỹ ở thời kỳ đỉnh điểm giữa tháng 9/2008 đã lan qua Đại Tây Dương, tới châu Âu, và gây ra những cơn “dư chấn” ở châu Á. Sau nỗi hoảng sợ của cả thế giới là trạng thái đóng băng tín dụng gần như trên phạm vi toàn cầu.


Ba nền kinh tế lớn nhât thế giới đồng loạt suy thoái lần đầu tiên kể từ Đại chiến Thế giới thứ hai, kinh tế toàn cầu giảm tốc mạnh

Cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất từ Đại khủng hoảng 1929 tới nay đã đẩy đồng loạt cả ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Nhật Bản và khu vực

sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) vào suy thoái. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo các nền kinh tế phát triển trên thế giới sẽ tăng trưởng âm 0,3% trong cả năm 2009, trong đó dự kiến tăng trưởng tại Mỹ sẽ là âm 0,7%, tăng trưởng tại Nhật Bản là âm 0,2%, tăng trưởng tại Eurozone là âm 0,5%.
  

Sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng Năm của các kế hoạch giải cứu và kích thích kinh tế Nỗi lo lạm phát chuyển sang nỗi lo giảm phát, đói nghèo gia tăng trên toàn thế giới

Ở nửa đầu năm nay, trong bối cảnh thị trường dầu thô liên tiếp lập kỷ lục và thiếu chút nữa chinh phục mốc 150 USD/thùng, lạm phát là nỗi lo canh cánh của cả thế giới. Tuy nhiên, càng về cuối năm, nỗi lo này càng giảm bớt cùng với sự đi xuống nhanh chưa từng có của giá nhiên liệu. Mặc dù vậy, thế giới lại phải đương đầu với một mối đe dọa mới là giảm phát - một vấn đề đáng ngại không kém gì lạm phát.


Sự đổi hướng trong chính sách tiền tệ của các nước, xuất hiện những mức lãi suất thấp chưa từng có trong lịch sử

Khủng hoảng kinh tế thế giới có tác động đến Việt Nam vì Việt Nam là nước thu hút mạnh vốn đầu tư nuớc ngoài.Khủng hoảng tài chính làm giá cả thay đổi mạnh,trong khi Việt Nam nhập khẩu nhiều mặt từ nước ngoài và Việt Nam là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn.Tuy nhiên so với nhiều quốc gia đang phát triển thì khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến Việt Nam không nghiêm trọng. Các sự kiện chính trị nổi bật:




Obama lên làm tổng thống Mỹ là sự kiện quan trọng đối với thế giới.Cả thế giới hi vọng với chính sách mới của tân tổng thống Mỹ sẽ sớm khắc phục lại nền kinh tế Mỹ cũng như thế giới Nạn khủng bố vẫn hoạt động mạnh làm ảnh hưởng đến giá dầu thế giới, và ảnh hưởng đến thị trường nhiều khu vực

Vấn đề ô nhiễm môi trường: Thế giới ngày càng chịu nhiều thiên tai và những hậu quả của chất thải.Điều này buộc các doanh nghiệp phải chú ý. Toàn cầu hóa:

Toàn cầu hóa đã và đang là một xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển cua thế giới. Với quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu và sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới.Quá trình này được thể hiện rất rõ trong sự gia tăng rất nhanh của trao đổi quôc tế về thương mại, dịch vụ tài chính, cùng với sự hình thành các khu vực tự do và các khối liên kết trên thế giới như tổ chức WTO, OECD, APEC,WB, IMF…Thế giưới dâng sống trong quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra những quan hệ kinh tế gắn bó, tác đọng lẫn nhau, phụ thược lẫn nhau của các khu vực,các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Nó giúp các quốc gia trên thế giới hiểu biết nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.Tuy nhiên toàn cầu hóa có tính hai mặt, vừa mang tính hợp tác vừa mang tính cạnh tranh giữa các quốc gia. Vì vậy toàn cầu hóa tạo ra những thách thức và cơ hội cho các quôc gia. Đối với Việt Nam, nhận thức được vấn đề toàn cầu hóa nên đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để có thể tạo ra nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và thu hút vốn đầu tư nước ngoài… 2.2 Môi trường ngành: 2.2.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:: Đối với thị trường của ngành sữa thì sự tham gia của các công ty dược phẩm,các công ty sản xuất thực phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em… sẽ gây ra ảnh hưởng không nhỏ đối với sự tồn tại của công ty. Khi gia nhập, các công ty này sẽ tạo ra những sản phẩm có tính mới và bổ dưỡng cho. Tuy nhiên, họ cũng gặp phải những rào cản nhập cuộc như: Sự trung thành nhãn hiệu: Các hãng trong ngành đã có mặt từ lâu đời trên thị trường, thông qua việc đẩy mạnh quảng cáo thương hiệu, cải tiến sản phẩm dựa trên R $ D, nhấn mạnh vào chất lượng, với các dịch vụ chăm sóc khách hàng cùng các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng; các công ty có được lòng trung thành nhãn hiệu cao , đây là khó khăn cho những người nhập cuộc. Chi phí chuyển đổi: _ Khách hàng không phải mất khoản chi phí nào khi chuyển đổi sang sản phẩm của hãng khác nhưng đôi khi sẽ có những kết quả không mong muốn sau khi chuyển đổi. Các quy định của Chính phủ: _ Đây là ngành cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng nên Chính phủ đã ban hành những quy định rất chặt chẽ về chỉ tiêu chất lượng cũng như an toàn thực phẩm…nên rào cản nhập cuộc vào ngành là khá cao

Lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh tế theo quy mô: _Để hoạt động với quy mô lớn thì công ty khi gia nhập phải tính đến tính kinh tế theo quy mô bởi vì phải đạt được tính kinh tế theo quy mô mới có thể làm hạ giá thành sản phẩm, một đòi hỏi tất yếu cho các công ty tham gia hoạt động trên quy mô lớn Sự trả đũa: _ Khi tham gia vào ngành, các doanh nghiệp mới sẽ phải chịu những “ sóng gió” của sự cạnh tranh gay gắt và toàn diện trên tất cả các mặt: sản phẩm, kênh phân phối, đầu tư, quảng cáo… khi trên thị trường đã có nhiều đại gia lớn, doanh nghiệp phải ở trong thế "đơn thương độc mã ".

2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ... a. Sữa bột : Hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan củaViệt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO. b. Sữa đặc và sữa nước: Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.

Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác. Từ số liệu trên ta thấy đối thủ cạnh tranh của Mead Johnson VietNam là Vinamilk, Dutch Lady và các sản phẩm sữa ngoại là Abbott, Nestle, Dumex, XO, …Nhìn chung các doanh nghiệp lớn trong nước đang chiếm ưu thế hơn. Chu kì ngành Chu kì ngành sữa Việt Nam đang ở giai đoạn tăng trưởng Ngành sữa Việt Nam trong những năm qua luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao. Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng trưởng hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là 43,2%, 26,4% và 25,6% ,năm 2008 là 31,7%. Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% . Sự tăng trưởng của ngành sữa do các yếu tố sau:




Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ nhanh kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa

 

Việt Nam là một thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân. Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày,. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.



Sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ nên chi phí sản xuất chế biến giảm và chất lượng sản phẩm tăng nên doanh thu và lợi nhuận cao. Cấu trúc cạnh tranh:

Tuy thị phần của các công ty có sự chênh lệch nhưng ngành sữa Việt Nam là ngành phân tán vì không có công ty nào có quy mô lớn và giữ vị trí thống trị. Vì ngành phân tán nên đem lại nhiều đe doạ hơn là cơ hội cho các doanh nghiệp. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào ngành sữa làm cho thị trường sữa cạnh tranh rất mạnh. Đặc biệt các công ty cạnh tranh rất khốc liệt về giá do sự khác biệt về đặc tính và chất lượng sản phẩm và sự trung thành của khách hàng. Các điều kiện nhu cầu: Kết quả điều tra từ báo cáo điều tra thị hiếu tiêu dùng sữa năm 2009 và triển vọng của AGROINFO cho thấy, thị trường sữa có thể vẫn sẽ sôi động bởi sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng ở thị trường thành thị. Yếu tố thúc đẩy tăng trưởng cho các doanh nghiệp lúc này bao gồm khả năng nắm bắt và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng; mở rộng mạng lưới phân phối,xây dựng thương hiệu… Chính nhu cầu cao sẽ phần nào làm giảm sự ganh đua giữa các doanh nghiệp. Rào cản rời ngành: Ngành sữa có thể đa dạng hoá sản phẩm không chỉ riêng về sản phẩm sữa mà có thể sản xuất những sản phẩm khác như nước giải khát,bánh keọ… Các công ty sữa ngoài yếu tố lợi nhuận còn mục đích chăm sóc sức khoẻ, tăng khả năng thông minh cho trẻ em…và các yếu tố khác nhằm phát triển cộng đồng. Chi phí cố định và công nghệ sản xuất sữa không thấp nhưng cũng không quá cao. Từ những yếu tố trên ta thấy rào cản rời ngành của ngành sữa không cao 2.2.3 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Ta có thể thấy năng lực thương lượng của các nhà cung cấp sữa nguyên liệu cho các nhà chế biến là không cao,thậm chí là thấp, điển hình như ở bang California( Mỹ) giá mua sữa hiện tại chỉ bàng một nửa chi phí cho thức ăn. Trong nhiều năm qua, giá trung bình 100 cân sữa(45kg) khoảng 17USD. Bây giờ, theo sở nông nghiệp và Lương thực California giá chỉ còn 10USD trong khi nông dân cần ít nhất 16USD mới giữ được vốn. Giá sữa giảm có lợi cho người tiêu dùng và các nhà chế biến,sản xuất. Nông dân còn phải giảm sản xuất sữa khoảng 5% nữa mới cân bằng được cung với cầu. Các nhà sản xuất có thể yêu cầu giảm giá thành

của sữa nguyên liệu và đòi hỏi về chât lượng của sữa nguyên liệu. Theo giá một công ty sản xuất sữa mua hàng vào đầu tháng 3, sữa nguyên liệu đạt chuẩn nhập từ các nhà cung cấp bán cho các tập đoàn toàn cầu khoảng 55.000 đồng/kg (đã có thuế). Trong các chất bổ sung, mắc nhất là DHA khoảng 80 USD/kg, calcium khoảng 7 USD/kg, vitamine tổng hợp (6-10 USD/kg). Tính trên giá thành, mỗi kg sữa có bổ sung tối đa các thành phần theo công thức tốt nhất mà các hãng sữa nêu thì giá cũng chỉ vào khoảng 70.000 đồng/kg. Thế nhưng hiện nay người tiêu dùng phải trả 143.000-165.000 đồng/kg cho sữa sản xuất trong nước và 305.000-425.000 đồng/kg cho sữa nhập khẩu cao cấp. Đủ để thấy năng lực thương lượng của các nhà cung cấp sữa nguyên liệu thấp như thế nào. Như vậy với tình hình như hiện nay thì đe dọa về hội nhập xuôi chiều tương đối thấp. 2.2.4 Năng lực thương lượng của người mua Đối với các sản phẩm như sữa thì nhu cầu hiện nay đang tăng trưởng mạnh và số lượng các hãng sữa trên thế giới cũng không phải nhiều, hơn nữa người mua thường là cá nhân người tiêu dùng nên năng lực của người mua là thấp. Chỉ có những khách hàng lớn là các tập đoàn, các nhà phân phối lớn như các siêu thị, hãng bán lẻ Wall- Mart thì mới có năng lực thương lượng khá lớn đối với Mead Johnson bởi vì họ mua một số lượng khá lớn và rất nhiều người tiêu dùng mua sữa qua kênh phân phối siêu thị, hãng bán lẻ. Như vậy không phải là người mua không có những đòi hỏi cho nhu cầu của mình, do đó các hãng muốn giành thắng lợi thì phải liên tục gia tăng chất lượng dựa trên các chứng minh khoa học để đưa ra những sản phẩm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng 2.2.5 Sản phẩm thay thế Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế của sữa là các loại thức uống dinh dưỡng, bột ngũ cốc dinh dưỡng, thuốc, nhưng sữa là một hàng tiêu dùng thiết yếu, nên sự tồn tại các sản phẩm thay thế trên không phải là một sự đe dọa cạnh tranh lớn, hạn chế khả năng sinh lời của công ty. 2.2.6 Lực lượng dẫn dắt ngành: 3 lực lượng quan trọng nhất a. Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành: Ngành sữa là một ngành đang tăng trưởng, với sự gia tăng của nhu cầu dài hạn của người tiêu dùng( thu nhập, mức sống của người dân tăng lên, khuyến khích các công ty trong ngành mở rộng năng lực sản xuất của mình b. Cải tiến sản phẩm: Thu hút nhiều khách hàng mới, tạo lòng tin ở những khách hàng cũ, gia tăng thị phần thông qua việc tìm ra những giải pháp dinh dưỡng, những dưỡng chất mới dựa trên những nghiên cứu khoa học. c. Cải tiến marketing:

Các công ty trong ngành liên tục đưa ra những chương trình quảng cáo thông qua nhiều kênh như tivi, báo, kênh trường học, bệnh viện, …Đặc biệt là tung ra những chương trình quảng cáo nhấn mạnh vào những dưỡng chất mới, kết hợp những phương pháp giáo dục mới giúp cho những đứa trẻ sự phát triển toàn diện. Vì vậy điểm chính trong cải tiến marketing của các công ty sữa là định vị thương hiệu, giúp cho người tiêu dùng ghi nhớ được thương hiệu cũng như thông điệp sản phẩm, vì vậy giải pháp của các công ty trong ngành là định vị thương hiệu (Brand Positioning) và xây dựng tính cách riêng của thương hiệu (Brand Personality) một cách nhất quán. Mỗi một sản phẩm, một nhãn hiệu hay ngành hàng (sữa bột, sữa đặc, sữa nước, và sữa chua) đều được áp dụng một cách riêng biệt, nhưng cũng đi theo một chiến lược định vị chung của cả công ty. Định vị của Mead Johnson chính là “gia đình Enfa A+” nhằm khẳng định rằng Mead Johnson chỉ tập trung vào phân khúc trẻ em với những vi chất cần thiết cho trẻ. 2.2.7 Lực lượng then chốt cho sự thành công a. Chất lượng cao: Đối với ngành sữa hiện nay việc khách hàng lựa chọn giữa các nhãn hiệu do nhiều yếu tố chi phối, và yếu tố chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất. b. Công nghệ: Công nghệ mới hiện đại giúp các công ty trong ngành tiết kiệm được chi phí, đạt hiệu quả trong sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. c.Hệ thống kênh phân phối rộng lớn- hệ thống tiếp thị nhanh chóng và hiệu quả Hệ thống kênh phân phối rộng lớn và hệ thống tiếp thị nhanh chóng và có hiệu quả:Vì đây các sản phẩm thiết yếu hằng ngày nên việc mở rộng hệ thống kênh phân phối là yếu tố quyết định tính sống còn của doanh nghiệp.Kênh phân phối có rộng lớn thì khách hàng mới đạt được sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, hệ thống tiếp thị nhanh chóng và hiệu quả cũng là một yếu tố góp phần vào thành công của doanh nghiệp. Trong thời đại mà người tiêu dùng có quá nhiều lựa chọn cho ác nhu cầu của mình,việc phát triển hệ thống tiếp thị là tối quan trọng để khách hàng có thể nhận biết nhãn hiệu của doanh nghiệp một cách rõ ràng, nâng cao khả nănglaj chọn cũng như thói quen của họ trong việc sử dụng sản phẩm, góp phần ổn định thị phần cho công ty Kết luận: Với những điều kiện trong môi trường bên ngoài và môi trường ngành hiện nay, ngành công nghiệp sữa đang có những cơ hội:

 Nền kinh tế thế giới đang phục hồi và tiếp tục tăng trưởng trở lại trong thời gian đến nên nhiều ngành kinh doanh có điều kiện để phát triển, trong đó có ngành công nghiệp sữa. Hòa vào sự tăng trưởng này là tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất ở khu vực Châu Á. Vì vậy, tại Châu Á, trong đó có Việt Nam các công ty có khả năng rất lớn để phát triển công việc kinh doanh của mình.  Dân số thế giới tiếp tục tăng lên trong thời gian đến và dự đoán lên tới 9 tỷ người vào năm 2050. Điều này là cơ hội cho các công ty mở rộng thị trường, tăng dioanh số, dân số tăng lên cũng là nguồn lực lượng lao động bổ sung vào các ngành. Ngày nay khi chất lượng cuộc sống tăng lên, con người giành nhiều thời gian cho gia đình và chăm sóc con cái, nên nhu cầu về dinh dưỡng ngày càng được quan tâm là dấu hiệu tốt cho ngành công nghiệp sữa hiện nay. Bên cạnh những cơ hội còn có những đe dọa từ môi trường bên ngoài tác động đến công ty:  Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn, dễ dàng so sánh các sản phẩm giữa các công ty vì vậy các công ty phải có chiến lược để tạo khác biệt cho mình, hướng các sản phẩm của mình vào quá trình lựa chọn, sử dụng sản phẩm đó.  Cạnh tranh diễn ra gây gắt và các động thái của các công ty trong ngành ảnh hưởng đến hoạt động của từng công ty, và ngành công nghiệp sữa liên tục biến đổi với những sản phẩm mới với công thức cải tiến, điều này càng làm cho cạnh tranh trong ngành khốc liết hơn. Nhưng một điều chắc chắn là cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm da dạng, đặc sắc với chất lượng tốt nhất.

III. Phân tích lợi thế cạnh tranh: 1. Bản chất lợi thế cạnh tranh: Bốn nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hang. Chúng là những khối chung của lợi thế cạnh tranh mà một công ty có thể làm theo,bất kể công ty đó ở trong ngành nào, cung cấp sản phẩm hay dịch vụ gì. Giữa các nhân tố này có sự tương tác lẫn nhau rất mạnh. 1.1 Hiệu quả: Mead Johnson đã có những hiệu quả trên nhiều mặt cơ bản dẫn đến thành công như ngày hôm nay. Những hiệu quả nổi bật như sau:
  

Các nhãn hang lớn mạnh Khả năng đột phá và tạo ra những sản phẩm khác biệt Hệ thống điều hành, bán hang và phân phối vững mạnh

 



Đội ngũ nhân viên tài năng và đầy nhiệt tâm cống hiến Đầu tư hiệu quả trong viếc mở rộng nhiều công ty trên toàn thế giới, tại Việt Nam là Mead johnsonvietnam với 100% vốn đầu tư của công ty mẹ tại Hoa Kỳ Ngoài những sản phẩm dinh dưỡng, công ty còn hiệu quả trong việc phát triển các sản phẩm về y dược, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng…

1.3 Chất lượng: Ngày càng có nhiều sản phẩm của các công ty khác nhau tung ra trên thị trường do đó cạnh tranh trở nên phức tạp và khốc liệt. Trong ngành sữa và các sản phẩm dinh dưỡng thì chất lượng sản phẩm tốt là một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. Mead Johnson đã có những nét nổi bật về chất lượng đáng kể - Cung cấp các sản phẩm chất lượng dựa trên nền tảng khoa học - Mead Johnson trở thành công ty dinh dưỡng hang đầu thế giới với những sản phẩm chất lượng như sữa trẻ em, vitamin, và các sản phẩm đặc biệt dành cho bệnh nhân… - Các sản phẩm của Mead Johnson chứa các thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển toàn diện của trẻ - Mead johnson cũng mang đếncho người tiêu dung dòng sản phẩm với công thức đặc biệt dành cho những trẻ mắc các bệnh - Các sản phẩm được nhiều người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng như enfalac, enfalac prosobee,… 1.4 Cải tiến: - Với hơn 100 năm kinh nghiệm, Mead Johnson luôn là công ty dinh dưỡng hang đầu thế giới và tại Việt Nam, Với cam kết luôn mang lại những cảc tiến mới nhất trong dinh dưỡng. - Công ty luôn tiên phong trong việc nghiên cứu để cho ra đời những sản phẩm cải tiến nhất với thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển toàn diện của trẻ - Công ty áp dụng những tiến bộ mới nhất về khoa học, công nghệ để phát triển công ty trên nhiều mặt từ đầu ra đến đầu vào cũng như chất lượng sản phẩm - Luôn thực thi những thay đổi mang tính tích cực

- Dành nhiều nguồn lực cho việc nghiên cứu, khai thác để phát triển công ty về nhiều mặt như chi phí, chất lượng… 1.5 Đáp ứng khách hàng: - Việc mở rộng nhiều công ty nhỏ, Mead johnson đã kinh doanh, phân phối sản phẩm rộng khắp thế giới và Việt Nam - Trải qua nhiều năm, công ty đã có thêm nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhiều sự lựa chọn hơn trong lĩnh vực dinh dưỡng trẻ em - Luôn lắng nghe ý kiến của bác sĩ và các bà mẹ để cung cấp và sản xuất những sản phẩm thích hợp và đúng lúc - Mead Johnson đã trở thành thương hiệu nổi tiếng và quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam thông qua các dòng sản phẩm Enfa+, và nhiều sản phẩm đặc biệt - Mead Johnson thành lập 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam cho thấy công ty rất quan tâm đến sức khoẻ và sự phát triển lâu dài của trẻ em và phụ nữ Việt Nam - Với hệ thống điều hành rộng lớn, công ty đã mang đến những dòng sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất cho thị trường Việt Nam. - Mead jonhson được tín nhiệm cao từ đội ngũ y bác sĩ và khách hàng. 2. Nguồn gốc tao lợi thế cạnh tranh: 2.1 Nguồn lực hữu hình: 2.1.1 Nguồn tài chính: Công ty Mead Johnson Nutritionals thuộc công ty mẹ Bristol-Mayers Squibb có nguồn tài chính mạnh, khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn nhờ uy tín mà công ty có được cũng như kết quả thuận lợi trong kinh doanh mà công ty đang có. Tổng doanh thu Lợi nhuận gộp Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận ròng Số cổ phiếu lưu hành Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Tổng tài sản 2008 2,882.40 1,802.60 652.4 401 393.9 170 2.32 1,361.40 2007 2,576.40 1,627.70 663.2 429.6 422.5 170 2.49 1,301.90 2006 2,345.10 1,494.70 634.8 404.7 398.2 170 2.34 1,204.30

Vốn chủ 2.1.2 Nguồn vật chất:

-1,400.90

630.8

585.8

Với hơn 100 năm thành lập công ty đã xây dựng được một nguồn vật chất có giá trị lớn. Công ty đã sản xuất hơn 70 sản phẩm trên hơn 50 quốc gia ở Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latin, Châu Âu và Châu Á- Thái Bình Dương, với khoảng 5,600 lao động trên khắp thế giới. Là công ty dinh dưỡng hàng đầu thế giới với đội ngũ y bác sỹ và các nhà khoa học xuất sắc với cam kết là đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng các giải pháp dinh dưỡng dựa trên nền tảng khoa học, luôn cải tiến sản phẩm tạo ra các chất mới với tính năng vượt trội vì vậy mà công ty đã không ngừng xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh. Mead Johnson chú trọng đến việc nghiên cứu khoa học vì vậy nên công ty đã xây dựng đầy đủ các trang thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu cùng với cơ sở vật chất tiên tiến , khoa học kỹ thuật hiện đại tại 6 nhà máy sản xuất ở 6 quốc gia, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phát triển của công ty để cho ra đời những sản phẩm có giá trị cao, chất lượng tốt, ngày càng thỏa mãn nhu cầu khách hàng. 2.1.3 Nguồn kỹ thuật: Công ty đã đưa ra hàng loạt sáng chế nhằm giúp các trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có được sự khởi đầu tốt đẹp nhất trong cuộc sống. Những sản phẩm nổi bật của Mead Johnson bao gồm: sản phẩm sữa Dextri-Maltose, Enfamil, Enfapro A+ SA, Enfagrow A+ SA và Enfakid A+ SA có bổ sung DHA, ARA và SA. Cải tiến mới nhất của Mead Johnson là Sữa bột dinh dưỡng Enfagrow A+ với hệ dưỡng chất Smart 10 giúp phát triển trí não và Hỗ Trợ Miễn Dịch – Bảo Vệ 3 Chiều giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. 2.2 Nguồn lực vô hình: 2.2.1 Nguồn nhân sự: Công ty có 5,600 lao động làm việc trên khắp thế giới. Các nhân viên được nâng cao trình độ trong các lĩnh vực như: thực phẩm dinh dưỡng và khoa học, hóa học, sinh học và kỹ thuật. Các nhà khoa học của Mead Johnson luôn dựa trên các phát minh khoa học và các ý kiến của các y bác sỹ để cho ra đời các sản phẩm mang lại cho trẻ sự phát triển hoàn hảo nhất.

Môi trường làm việc mà Mead johnson luôn hướng đến cho các nhân viên của mình là: - Khuyến khích giao tiếp giữa nhân viên và các nhà quản lý - Tôn trọng nhân quyền, tự do tham gia lao động công đoàn - Tuân thủ quy định của pháp luật - Cung cấp môi trường làm việc lành mạnh và an toàn - Khuyến khích sự sáng tạo, thể hiện bản thân của nhân viên,không phân biệt đối xử - Cam kết bảo vệ riêng tư cá nhân 2.2.2. Nguồn danh tiếng: Mead Johnson được thế giới biết đến là một công ty dinh dưỡng hàng đầu trên thế giới, vì vậy công ty đã chiếm được niềm tin cũng như xây dựng được uy tín trong làng khách hàng. Luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng của mình với cam kết tạo ra các sản phẩm với chất lượng cao dựa trên nền tảng khoa học, trung thực và liêm chính trong các hoạt động của mình. 3. Khả năng tiềm tàng: 3.1 Khả năng nghiên cứu và phát triển: Với phương châm luôn ứng dụng những nghiên cứu khoa học tiên tiến nhất vào việc chăm sóc sức khỏe ccho trẻ em, Mead Johnson coi việc tạo ra những sản phẩm chất lượng là trách nhiệm của một cá nhân, một công ty riêng lẻ mà là sứ mệnh của cả công ty. Đội ngũ hơn 5600 nhân viên cùng ? nhà khoa học với mức đầu tư khoảng 72.8 triệu trong năm 2008, và đã tăng dần qua các năm cho đến nay.Điều này đã đủ chứng minh cho uy tín và chất lượng của thương hiệu Mead Johnson . Tại thị trường Việt Nam, tuy Vinamilk và Cô gái Hà Lan đang dẫn đầu về sản lượng sữa nhưng đối với sữa bột thì doanh số của Mead Johnson chỉ theo sau Tập đoàn Abbott. 3.2 Khả năng cạnh tranh:

Đáng giá

Hiếm

Khó bắt chước

Khó thay thế

Ngành công nghiệp sữa là ngành đòi hỏi công nghệ, dây chuyền sản xuất, vận chuyển, bảo quản cao. Chính vì vậy mà sự cải tiến công nghệ, nghiên cứu phát triển tạo ra những sản phẩm chất lượng ngày càng cao thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng ngày càng của trẻ em. Một sản phẩm với công nghệ cao, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và có nhiều chức năng sẽ thay thế sản phẩm cũ. 3.3 Khả năng Marketing: Mead Johnson xây dựng một thương hiệu mạnh trên thị trường, trở thành công ty dinh dưỡng nhi khoa hàng đầu thế giới, cung cấp những sản phẩm chất lương, an toàn, hiệu quả. Cách định vị thương hiệu trên thị trường Việt Nam của Mead Johnson là “gia đình Enfa A+” với thông điệp “”đã đưa thương hiệu đến gần gũi với khách hàng. Những chương trình quảng cáo của Mead Johnson thông qua nhiều kênh như tivi, báo, kênh trường học, bệnh viện cùng với các hội thảo chăm sóc trẻ dành cho các bà mẹ. 4. Năng lực cốt lõi , Đánh giá các nguồn lực – khả năng để tìm ra năng lực cốt lõi:

Nguồn vật Là cơ hội và chất điều kiện để công ty mở rộng việc bành trướng thị trường của mình Nguồn Nền tảng cho Khả năng dùng Đội ngũ y bác sỹ, mối liên hệ dựa mọi hoạt động người độc đáo các nhà khoa học trên sự tin cậy nhân lực của công ty giỏi với nhiều năm giữa các kinh nghiệm nhà quản trị và nhân viên Nguồn Tên tuổi Mead Với dòng sản Khả năng cải tiến Nhãn hiệu danh tiếng Johnson đã tạo phẩm chủ yếu và các ý tưởng đến Mead Johnson được uy tín trên dành cho sự phát từ yêu cầu của các khó có thể thay toàn cầu triển cho bác sỹ. thế trong lòng trẻ em.(gia đình khách hàng + ENFA A ) Khả năng Tạo ra các sản Công nghệ cao, Các công ty Công nghệ nghiên cứu phẩm mới cho tốn nhiều chi phí có nhãn hiệu khác luôn luôn được và phát công ty R&D nên sản nhau,quá trình cải tiến triển phẩm có chất nghiên cứu khép lượng cao kín Khả năng Người tiêu Marketing dùng biết đến còn rất ít, nhất là vùng nông thôn, biên giới Khả năng Cao hơn một số cạnh tranh công ty khác do quá trình nghiên cứu và phát triển

Bảng tóm tắt: Nguồn lực,khả năng Nguồn vật chất Nguồn nhân lực Nguồn danh tiếng Khả năng nghiên cứu và phát triển Khả năng Marketing Khả năng cạnh tranh Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Khó thay thế

Vậy năng lực cốt lõi của Mead Johnson là nguồn nhân lực và nguồn danh tiếng của công ty, khả năng nghiên cứu và phát triển. 5. Phân tích tính lâu bền của lợi thế cạnh tranh: 5.1 Rào cản bắt chước: Các hãng sữa trên thị trường Việt Nam đã có nhiều nét vượt trội riêng của mình để tạo dựng lợi thế cạnh tranh. Và tại thị trường này, Mead Johnson không phải là công ty có thị phần lớn nhất nhưng công ty đã có nhiều điểm vượt trội để phát triển bền vững. Rào cản đối với các nguồn lực: Các nhà máy sản xuất của Mead Johnson đặt tai những nước phát triến được đầu tư mạnh vào công nghệ, với một quy trình sản xuất nghiêm ngặt tại tất cả các nhà máy ở các nước đó. Mead Johnson đã nổi tiếng từ lâu là công ty dinh dưỡng hàng đầu thế giới. Các khách hàng Việt Nam đánh giá rất cao chất lượng của Mead Johnson. Công ty đã nghiên cứu và sáng chế nhiều sản phẩm chất lượng với công thức đặc biệt. Chất lượng sản phẩm của công ty dựa trên sự phát triển của khoa học và công nghệ. Những lợi thế này đã tồn tại từ lâu và là rào cản bắt chước cao cho nhiều hãng khác. Về mạng lưới phân phối và bán hàng thì rào cản bắt chước trong ngành thấp, hầu hết công ty nào cũng có cách làm tương tự nhau. Tuy nhiên Mead Johnson luôn đi đầu trong lĩnh vực thăm dò ý kiến khách hàng.

Quy chế hoạt động và các chính sách bên trong của các công ty trong ngành khó bắt chước. Với tình hình thị trường hiện nay, Mead Johnson đã duy trì những lợi thế hiện tại và tiếp tục nghiên cứu phát triển nhằm tạo ra những nét khác biệt mới… 5.2 Năng lực của các đối thủ cạnh tranh: Đối thủ của Mead Johnson phải kể đến đó là Tập đoàn Abbott, Nestle. Đây là những hãng mạnh về khả năng tài chính và đặc biệt là khả năng cải tiến sản phẩm. Trong ngành sũa và công nghiệp thực phẩm ở Việt Nam. Các công ty mạnh cạnh tranh nhau rất khắt khe và khốc liệt. Các đối thủ của Mead Johnson đều có năng lực cạnh tranh và có nhiều đặc điểm vượt trội. Các công ty luôn theo sát và theo dõi những bước đi của công ty. Nhiều công ty trong ngành vượt trội hơn Mead Johnson trong lĩnh vực khai thác và tìm nguyên liệu đầu vào, do đó có lợi hơn về mặt chi phí… 5.3 Tính năng động chung của ngành: Ngành công nghiệp sữa là một trong những ngành có mức độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây và dự đoán sẽ còn tăng trưởng mạnh trong những năm tiếp theo. Sự tăng trưởng ngành sữa là do sự gia tăng dân số và đời sống người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, đặc biệt là phong cách Tây hóa đang hình thành ở người dân Việt hiện nay. Hàng năm người dân Việt Nam tiêu thụ một số lượng lớn về sữa và các sản phẩm dinh dưỡng. Các công ty trong ngành luôn có những chính sách và chiến lược thích hợp làm cho ngành trở nên năng động hơn.. 6. Chuỗi giá trị và sự sáng tạo giá trị: 6.1 Các hoạt động chính: 6.1.1 Hoạt động nghiên cứu và phát triển: - Tháng 6 năm 2008, Mead Johnson Nutritionals và Đại học Bắc Carolina tại Chapel Hill đã hợp tác và thành lập Trung tâm sáng tao trong lĩnh vực dinh dưỡng nhi khoa, điều này đã tạo ra những thuận lợi trong việc chuyển đổi những nghiên cứu cơ bản thành các sản phẩm dinh dưỡng cải tiến.

“Các nỗ lực hợp tác là cần thiết vì sự phức tạp ngày càng tăng của các nghiên cứu dinh dưỡng và mối quan hệ của nó với các nghiên cứu khoa học khác như hoạt động của bộ não.Nghiên cứu dinh dưỡng đang trở nên quá phức tạp đến nỗi mà không có một lĩnh vực khoa học nào đủ rộng để có thể xem xét một bức tranh lớn. Và trong thực tế, các lĩnh vực nghiên cứu khoa học đang trở nên chuyên môn hóa làm cho sự giao tiếp giữa các ngành trở nên khó khăn. Là một nhà phát triển và sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng trẻ em, chúng tôi không thể mang lại những lợi ích dinh dưỡng dựa trên các nghiên cứu khoa học cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, trừ phi chúng tôi biết những gì đang xảy ra với các nghiên cứu cơ bản của mình”, theo Francisco Rosales, MD, Sc.D., nhà khoa học hàng đầu của Trung tâm nghiên cứu và phát triển toàn cầu của Mead Johnson. - Trong khi tiến hành nghiên cứu dinh dưỡng của riêng mình thì Mead Johnson theo đuổi khoa học y sinh trong các thiết lập trường đại học và phòng thí nghiệm chính phủ tài trợ. Đó là lý do tại sao nó lại quan trọng đối với Mead Johnson để có thể cộng tác với một thiết chế đa ngành của cơ sở giáo dục tầm cỡ. Và bằng cách làm việc với các ngành công nghiệp, bắt đầu với nghiên cứu cơ bản, Mead Johnson có thể theo đuổi sự tích hợp cần thiết để dịch khoa học vào sản phẩm cho người tiêu dùng. Chỉ có ngành công nghiệp thực sự có thể làm cho các sản phẩm mà sẽ cải thiện sức khỏe của trẻ em. - Những nghiên cứu trong các lĩnh vực phát triển sinh học, hóa sinh dinh dưỡng, nhận thức và phát triển, hình ảnh não, và khoa học nhận thức, và khai phá khoa học phức tạp của não bộ đã mở đường cho Mead Johnson trong việc lí giải mới liên quan giữa dinh dưỡng với việc phát triển trí não và hành vi của trẻ. Và để làm được điều này các nhà tâm lý học, dinh dưỡng , các chuyên gia di truyền và thần kinh ngồi lại với nhau để có sự hiểu biết lẫn nhau. - Việc đưa ra sản phẩm mới: kỹ năng nghiên cứu và phát triển của đội ngũ nhà khoa học của MJ. Kết quả của hoạt động này là sự kết hợp 2 dưỡng chất DHA và ARA FDA ( the US Food and Drug Administration ) làm sáng tỏ sản phẩm mới Mead Johnson, đây là sản phẩm thứ 3 trong dong Enfamil- gọi là EnfaCare Lipil có chứa DHA và ARA- đây là 2 dưỡng chất tự nhiên trong sữa mẹ, rất cần thiết cho sự phát triển của não bộ và mắt. Sự pha trộn hỗn hợp DHA và ARA được gọi là Lipil. Công thức mới là dành cho trẻ sơ sinh thiếu tháng , cần nhu cầu calo, chất dinh dưỡng và khoáng chất của một công thức đặc biệt. EnfaCare Lipil đã được minh chứng lâm sàng để hỗ trợ tăng trưởng và phát triển ở trẻ sơ sinh thiếu tháng..

"Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc được cung cấp dưỡng chất DHA và ARA với các cấp, các tỷ lệ trong cả hai dòng sản phẩm Premature Enfamil và EnfaCare Lipil có thể nâng cao đáng kể sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sinh non." Mead Johnson, thuộc sở hữu của BristolMyersSquibb, trích dẫn hai nghiên cứu lớn đã cho thấy những cải tiến đáng kể trong sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ sơ sinh thiếu tháng bú sữa bột, bổ sung với Lipil. “Chúng tôi so sánh với trẻ sơ sinh thiếu tháng những người tiêu thụ với công thức Enfamil Lipil, bao gồm Enfamil Premature Lipil và EnfaCare Lipil, với trẻ sơ sinh thiếu tháng tiêu thụ cùng một công thức mà không có DHA / ARA, và chúng tôi đã thấy sự khác biệt có thể đo lường được", ông Tiến sĩ Thomas Clandinin từ Đại học Alberta, Edmonton ."Những trẻ sơ sinh nhận được công thức bổ sung có điểm số cao hơn ở các bài test về phát triển và chúng đã đạt được trọng lượng và chiều dài một cách nhanh hơn." Trong nghiên cứu do Tiến sĩ Clandinin và đã trình bày tại cuộc họp thường niên của các nhà khoa học dinh dưỡng nhi khoa: trẻ sơ sinh thiếu tháng bú sữa bột công thức Enfamil Lipil, bao gồm Enfamil Premature Lipil và EnfaCare Lipil, thực sự bắt kịp về cân nặng. Trẻ sơ sinh được nuôi trong cùng một công thức mà không có Lipil đã tăng trưởng chậm hơn. Ngoài ra, trẻ sơ sinh bú sữa công thức Enfamil Lipil ghi điểm số cao hơn trên các xét nghiệm phát triển ở 18 tháng tuổi so với trẻ ăn các thức kiểm soát. "Đây là một nghiên cứu chứng tỏ thêm rằng sự an toàn và lợi ích dinh dưỡng của công thức Enfamil với Lipil", Một nghiên cứu khác, xuất bản trong vấn đề 2.002 tháng của The Journal of Pediatrics và do Tiến sĩ Sheila Innis từ Đại học British Columbia, Vancouver, cũng cho thấy tác động tích cực đến tăng cân ở trẻ sơ sinh thiếu tháng bú Enfamil Premature Lipil. Nghiên cứu này rất thấp so với trẻ sơ sinh-sinh-trọng lượng người đã được trao Enfamil Premature Lipil cho ít nhất 28 ngày trong thời gian nằm bệnh viện để rất thấp-sinh-trẻ sơ sinh trọng lượng cho cùng một công thức sớm không có DHA và ARA. Những trẻ sơ sinh những người tiêu thụ Enfamil Premature Lipil đã đạt được trọng lượng đáng kể trong thời gian nằm viện nhanh hơn so với các trẻ sơ sinh những người tiêu thụ cùng một công thức mà không có Lipil, và có trọng lượng và trọng lượng với tỷ lệ chiều dài so sánh với những người trong vú hạn nuôi trẻ sơ sinh khi đo lúc 2 và 4 tháng sửa chữa tuổi . - Mead Johnson mở trung tâm R&D mới ở Thái Lan:

Ngày 15/2/2007 Mead Johnson - công ty con của Tập đoàn Bristol-Myers Squibb đã mở cửa trung tâm nghiên cứu và phát triển lớn nhất của mình bên ngoài nước Mỹ. Ông Matthew Chapple, Tổng giám đốc Mead Johnson Nutritionals Thái Lan, cho biết công ty mẹ đã chọn Thái Lan là trang web của trung tâm kỹ thuật R & D lớn nhất của mình bên ngoài nước Mỹ theo chính sách của mình để thiết lập một trung tâm quản lý tại Bangkok. Thái Lan cũng là một trung tâm trong khu vực với nguồn nhân lực có tay nghề cao, ông nói. Đồng thời, nhu cầu về dinh dưỡng dựa trên khoa học tại thị trường Thái Lan đã được mở rộng khoảng từ 5-10% mỗi năm, vượt tỷ lệ sinh của đất nước. Điều này chỉ ra rằng cha mẹ đã chi tiêu nhiều tiền hơn vào dinh dưỡng cho con của mình. Các sản phẩm sữa Mead Johnson trên thị trường Việt Nam đa số nhập khẩu tại Thái Lan. Trong khi Singapore là một trong những nước cung cấp các ưu đãi hấp dẫn nhất trong khu vực cho các nhà đầu tư, đặc biệt là về mặt tài chính, Thái Lan có thể cạnh tranh nếu nó đơn giản hóa các quy trình làm việc và đầu tư, ông đề nghị.. Ông Chapple đã bổ sung thêm rằng công ty đã đầu tư 300.000.000 baht cho cơ sở vật chất của mình tại Chon Buri, trong đó bao gồm 2.000-m2 cho trung tâm R & D và 2.000m2 để mở rộng trong tương lai. ''Có một trung tâm R & D tại Thái Lan sẽ giúp tăng lợi thế cạnh tranh của chúng tôi. Chúng tôi có thể phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường châu Á nhanh hơn vì hiện nay chúng tôi đã không cần phải đợi cho R & D từ Mỹ,'' Ông Tunyawat Kasemsuwan, R & D - Giám đốc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương nói. Ông nói Tunyawat trung tâm tại Chon Buri là Mead Johnson lớn nhất bên ngoài nước Mỹ về nhân lực, ngân sách hàng năm và chi phí đầu tư. Trung tâm R & D là trung tâm thứ 4 sau Mỹ, Hà Lan và Mexico. Nó cũng có hai R & D cơ sở nhỏ tại Trung Quốc và Việt Nam, nơi mà họ báo cáo trực tiếp hoạt động đến Thái Lan. Hiện tại, có 70 nhà khoa học đang làm việc tại trung tâm, 40 người trong số họ là người Thái. Ông Tunyawat nói R & D ở Thái sẽ phục vụ cho tất cả các nước châu Á, nơi mà các đôi tốc độ tăng trưởng hai chữ số của khoa học dựa trên nhu cầu dinh dưỡng tăng nhanh hơn những người ở các vùng khác.

Ngoài trung tâm R&D mới này, Thái Lan là một trong những năm nước Mead Johnson xem xét cho một nhà máy sản xuất sữa bột bốn tỷ. Kết quả của hoạt động R&D: 2002 Enfamil® LIPIL®: Công thức sữa đầu tiên ở Mỹ có chứa DHA và ARA. 2004 Expecta® LIPIL® DHA Supplement: For pregnant and nursing moms. Dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú. 2005 Enfamil® Gentlease® LIPIL®: . Công thức sữa đầu tiên ở Mỹ có sự kết hợp đạm casein Lipil, và DHA và ARA. 2008 Nutramigen®AA™ LIPIL®: . Công thức sữa dựa trên Amino acid dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị dị ứng đạm sữa bò. 2009 Hai công thức cải tiến mới với những lợi ích đã được khoa học chứng minh. Đó là Enfamil® PREMIUM™ with Triple Health Guard™ - công thức đạt chứng cứ lâm sàng hỗ trợ sự phát triển của trẻ ở 3 điểm quan trọng là thể lực, trí não và mắt, hệ thống miễn dịch và Nutramigen® with Enflora™ LGG: công thức sữa đầu tiên và duy nhất hổ trợ chế độ ăn của trẻ bị dị ứng đạm sữa bò. - Đầu tư cho R & D qua các năm tăng dần như sau: năm 2008 là 72.80, năm 2007 là 67.20, năm 2006 là 62.00 và năm 2005 là 50.8 triệuUSD. 6.1.2 Hoạt động marketing: Một sự hiểu biết rõ ràng về môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, cùng với một chiến lược tiếp thị phát triển mạnh, sẽ càng củng cố sự thành công của công ty. Về việc thiết lập chiến lược marketing, thương hiệu của Mead Johnson là tuyên bố sứ mệnh. Đó là những gì Mead Johnson đang hướng tới, là căn cứ để đảm bảo Mead Johnson luôn giữ vững hình ảnh của các khách hàng trong tâm trí, là một nguồn cảm hứng để tạo ra những sáng tạo để mang lại giá trị đích thực cho các khách hàng của công ty. Thành công trên thị trường ngành sữa không chỉ trong phạm vi nước Mỹ mà trên

toàn thế giới đã đem lại cho Mead Johnson những kinh nghiệm và kĩ năng quan trọng trong việc thương mại sản phẩm trên quy mô lớn từ việc nghiên cứu đáp ứng nhu cầu khách hàng đến việc cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng bằng việc sử dụng các nguồn lực hiện có. Mead Johnson sử dụng khoảng 1.350 cá nhân trên toàn thế giới là lực lượng bán hàng chuyên nghiệp và khoảng 550 cá nhân là lực lượng bán hàng bán lẻ. Các hoạt động tiếp thị của nó thay đổi từ khu vực này tới khu vực khác tùy thuộc vào vị trí thị trường, xu hướng tiêu dùng và môi trường pháp lý. Các đội tiếp thị tìm cách dự đoán thị trường và xu hướng tiêu dùng, và cố gắng nắm bắt, thấu hiểu sâu sắc của người tiêu dùng để xác định vị trí chiến lược cho thương hiệu, sản phẩm và nhu cầu đổi mới chương trình marketing. Các nhóm làm việc với các cơ quan tiếp thị quảng cáo để tạo ra các chiến dịch tiếp thị mạnh mẽ cho các chuyên gia tư vấn chăm sóc sức khỏe, nhà bán lẻ và người tiêu dùng. Mead Johnson tập trung vào các đơn vị chăm sóc trẻ sơ sinh chuyên sâu, các bác sĩ và các chuyên gia y tế khác, bệnh viện nhóm mua bán, tổ chức và các tổ chức mua khác tích hợp. Đối với thực phẩm dinh dưỡng, người tiêu dùng thường thụ động. Trong lĩnh vực này, khách hàng mục tiêu mà các nhà sản xuất hướng tới là những người gián tiếp sử dụng sản phẩm, đó là đội ngũ y bác sĩ, các chuyên gia dinh dưỡng, các bậc phụ huynh…những người có trách nhiệm trực tiếp đối với người tiêu dùng cuối cùng. Họ là những người tiêu dùng thụ động, bởi vì ngay cả khi người bệnh không thích những sản phẩm hay thương hiệu nào đó, nhưng nếu bác sĩ đã chỉ định dùng để bảo vệ sức khỏe thì họ vẫn phải mua sản phẩm đó. Các nhân viên y tế là những nguời truyền tải thông điệp của thương hiệu, mang niềm tin đến cho người tiêu dùng. Ý thức được điều này, MJN đã tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, tư vấn trực tuyến: "Nuôi con bằng sữa mẹ như thế nào cho đúng cách", tặng 54.000 chiếc khẩu trang cho 162 trường mầm non để phòng chống cúm A/H1N1, tổ chức các lớp tư vấn tiền sản, chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, nuôi dạy bé…Vào ngày 17/11/2008, công ty Mead Johnson đã trao tặng trên 21 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Đây là số tiền được công ty trích ra từ việc mua sữa Gia đình Enpha A+ của người tiêu dùng (mỗi khách hàng mua một hộp sữa, công ty sẽ trích ra 1.000đ trao tặng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam)… Đối với chiến dịch quảng cáo, Mead Johnson chú trọng về việc tạo ra hình ảnh sản phẩm với sự tươi ngon, thuần khiết cũng như sự bảo đảm về chất lượng thương hiệu của công ty. Ở mỗi quốc gia có truyền thống và phong cách sống khác nhau, vì vậy việc lựa chọn định vị đặc thù cho thương hiệu của các sản phẩm cũng khác nhau. Định vị của MJN là dòng sản phẩm Enfa A+”. Gia đình Enfa A+ là thương hiệu sản phẩm có DHA và ARA, có tính năng hỗ trợ não, thần kinh thị giác và phát triển hệ thống. Gia đình Enfa bao gồm sữa công thức Enfamil, là một thương hiệu nhượng quyền thương mại toàn cầu về dinh dưỡng nhi khoa. Mead Johnson thiết kế các sản phẩm này để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng thay đổi của trẻ em ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em lúc 1-3 tuổi, 3-5

tuổi và vượt quá năm năm tuổi, tương ứng. Mead Johnson cũng sản xuất một loạt các sản phẩm khác, bao gồm pre-natal and post-natal bổ sung dinh dưỡng cho trông mong và cho con bú, bao gồm Expecta Lipil, EnfaMama A + và Enfamil Poly-Vi-Sol. 6.1.3 Hoạt động sản xuất: Sản xuất cũng là một hoạt động quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Mead Johnson . Thể hiện nổi trội qua hoạt động sản xuất sữa tại các quốc gia phát triển với 6 nhà máy tại Mỹ, Mexico, Thái Lan, Trung Quốc, Philipin với quy trính sản xuất hiện đai, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Một điếu đáng chú ý ở đây là Mead Johnson biết tận dụng các nguồn lực bên ngoài, Mead Johnson tạo cho mình lợi thế cạnh tranh từ các nguồn lực này chủ yếu là do khả năng quản lý nổi bật của các nhà lãnh từ khâu mua bán,quản lý nguyên liệu cho đến việc quản lý các khâu sản xuất rồi bảo quản, vận chuyển sản phẩm. Hoạt động chính của Mead Johnson là sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh và các sản phẩm dinh dưỡng khác. Toàn diện danh mục sản phẩm của công ty tạo ra một phạm vi rộng các nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và sự mong đợi của các bậc phụ huynh. Thương hiệu của Mead Johnson bao gồm Enfamil (R) và Enfalac (R). Với trên 100 năm kinh nghiệm,Mead Johnson vẫn đang tiếp tục phát triển hoặc cải tiến sản phẩm nhằm mang lại sự đột phá trên mỗi loại sản phẩm của mình. Mead Johnson hoạt động trong bốn vùng địa lý: Châu Á, Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ và Châu Âu. Do sự tương đồng trong kinh tế, cung cấp sản phẩm, quy trình sản xuất, cơ sở khách hàng và môi trường pháp lý mà các khu vực này đã được tập hợp thành hai đoạn: Châu Á / châu Mỹ Latin và Bắc Mỹ / châu Âu. 6.2 Các hoạt động hổ trợ: Các chương trình quản trị nguồn nhân lực khuyến khích nhân viên học tập và chia sẽ nhau. Cơ hội thăng tiến trong công ty đều bình đẳng đối với tất cả các thành viên, công ty luôn tạo cơ hội thăng tiến cho những ai có triển vọng phát triển. Là một nhà lãnh đạo toàn cầu về dinh dưỡng của trẻ em và trẻ sơ sinh, Mead Johnson cam kết tuyển dụng, duy trì và phát triển các nhân viên tốt nhất để giúp cho trẻ sơ sinh và trẻ em sự khởi đầu tốt nhất trong cuộc sống. Mead Johnson tìm kiếm những cá nhân sẽ tăng cường văn hóa công ty bằng cách góp phần tạo sự đa dạng trong dân tộc, kỹ năng, năng lực và kinh nghiệm. Mead Johnson cung cấp một mảng của cơ hội, trong đó có tiến bộ trong một hệ thống quản lý hiệu năng mà phần thưởng dựa trên hành vi cũng như kết quả. IV. Phân tích chiến lược: 1.Chiến lược hiện tại của công ty: 1.1 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh:

Đây là tổng thể các cam kết và hành động giúp Mead Johnson giành lợi thế cạnh tranh thông qua việc khai thác các năng lực cốt lõi của mình vào thị trường sản phẩm Enfa A+ và sản phẩm đặc biệt. 1.1.1 Nhu cầu khách hàng: Các bà mẹ luôn mong muốn và kỳ vọng con trẻ của mình có một sự phát triển toàn diện về mọi mặt: trí thông minh, tiêu hóa và hấp thu tốt các chất dinh dưỡng, có sức đề kháng cao tránh được các bệnh vặt thường gặp ở trẻ, phát triển về xương và chiều cao và có một thể chất khỏe mạnh, song song với sự kỳ vọng này đó là phải thực hiện một chế độ dinh dưỡng cân đối. Việc lực chọn một sản phẩm sữa có thiết thực, có chất lượng và đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm được các bà mẹ đề cao, nhất là các sản phẩm sữa được sản phẩm sữa có thương hiệu lâu đời trên thị trường và các sản phẩm sữa nhập khẩu từ nước phát triển với một hệ thống sản xuất, đóng gói, vận chuyển đạt tiêu chuẩn quốc tế. 1.1.2 Các nhóm khách hàng và phân đoạn thị trường: Dựa vào sự khác biệt quan trọng về nhu cầu của trẻ em, Mead Johnson đã phân đoạn thị trường thành 2 phân đọan khác nhau và phát triển những sản phẩm thích ứng với nhu cầu của mỗi phân đoạn. Phân đoạn 1: trẻ em phát triển bình thường với nhóm sản phẩm A+. Phân đoạn 2: trẻ em gặp vấn đề về tiêu hóa với nhóm sản phẩm đinh dưỡng đặc biệt. Nhóm sản phẩm Enfa A +:  Enfamama: dành cho bà mẹ dự định mang thai, đang mang thai và đang cho con bú.  Enfalac: dành cho trẻ từ 0-6 tháng  Enfapro: dành cho trẻ từ 6-12 tháng  Enfagrow: dành cho trẻ từ 1-3 tuổi  Enfakid: dành cho trẻ trên 3 tuổi Nhóm sản phẩm đặc biệt:  Enfalac LactoFree A+: Có bổ sung hàm lượng cao DHA, ARA Không chứa lactose – Bổ sung chất sắt Dành cho trẻ 0 – 12 tháng tuổi, gặp vấn đề về tiêu hóa Lactose.  Enfalac Premature Formula A+: Công thức chứa đạm whey Dành cho trẻ sinh non nhẹ cân, để phát triển nhanh.  ProSobee: dành cho trẻ gặp vấn đề về tiêu hóa và dị ứng sữa bò  Pregestimil:

Công thức dinh dưỡng giảm dị ứng hoàn toàn cho trẻ kém hấp thu và tiêu hóa do bệnh lý đường tiêu hóa và hoặc dị ứng đạm sữa bò và sữa đậu nành hoặc không dung nạp đường lactose. 1.1.3 Lựa chọn chiến lược và hành động chiến lược: Hàm ý chiến lược: Sau khi đã phân đoạn thị trường, Mead Johnson quyết định sử dụng chiến lược tạo ra sự khác biệt để giành lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những sản phẩm mà được khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài đặc tính quan trọng. Hành động chiến lược: Theo suốt chiến lược này, Mead Johnson đã liên tục đưa ra các dưỡng chất mới nhằm đáp ứng nhu cầu đinh dưỡng ngày càng cao của trẻ em. Gần đấy nhất, Mead Johnson Việt Nam đã tung dưỡng chất “Smart 10 hỗ trợ miễn dịch phát triển 3 chiều” với mười chất giúp phát triển trí não ở trẻ, đó là . Mức giá tăng thêm của Mead Johnson với sự khác biệt “Smart 10” thực chất cao hơn mức giá mà người dẫn đạo chi phí như Vinamilk đòi hỏi và khách hàng sẵn lòng trả cho sự khác biệt này bởi họ tin vào chất lượng được phân biệt hóa của dòng sản phẩm này là có giá trị phân biệt. Như vậy chiến lược cạnh tranh hiện tại của Mead Johnson là Chiến lược tạo ra sự khác biệt. 2. Chiến lược cấp công ty: MJN là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực dinh dưỡng trẻ em. Chiến lược là công ty lựa chọn là tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh – sản phẩm sữa, với dòng sản phẩm chính là sữa bột dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chính chiến lược này giúp công ty có thể tập trung các nguồn lực vật chất, công nghệ, tài chính, và các năng lực cạnh tranh của mình để giành thắng lợi trước đối thủ. MJN đã giới thiệu sản phẩm cho trẻ sơ sinh lần đầu tiên vào năm 1910 và theo sau nó là sự ra đời những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Lần đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ, một số sản phẩm của công ty đưa ra những cải tiến đáng kể trong chất lượng cuộc sống và đã trở thành biểu tượng văn hóa của thời đại. MJN hợp tác với các bác sĩ và các nhà nghiên cứu dinh dưỡng hàng đầu, cộng đồng khoa học và mối quan hệ hợp tác này vẫn tiếp tục cho đến ngày nay. Ngoài Dextri-Maltose là sản phẩm khơi mào cho công thức sữa trẻ em hiện đại, các sản phẩm quan trọng khác bao gồm:  1924- Cod Liver Oil: sản phẩm đầu tiên chuẩn hóa dầu gan cá tuyết, một nguồn vitamin A và D.

 1942- Nutramigen ®: công thức sữa cho trẻ sơ sinh đầu tiên có chứa hydrolysate protein và Hypoallergenic  1959- Enfamil ®: sản phẩm đầu tiên được Mead Johnson thiết kế theo khuôn mẫu của các thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ.  2000- Enfamil ® A +: sữa bột cho trẻ sơ sinh có chứa DHA và ARA, chất dinh dưỡng quan trọng được tìm thấy trong sữa mẹ và quan trọng cho sự phát triển não bộ và mắt. Enfamil A + lần đầu tiên được giới thiệu tại Hồng Kông.  2004 - Expecta ® bổ sung Lipil ® DHA : dành cho các bà mẹ mang thai và cho con bú  2009 - Hai sáng tạo khoa học mới - công thức với lợi ích đã được chứng minh. Nutramigen ® với Enflora ™ LGG là lần đầu tiên chứa công thức cho việc quản lý chế độ ăn của trẻ bị dị ứng sữa bò protein. MJN tồn tại trên 100 năm và tiếp tục duy trì trụ sở chính của nó trên toàn thế giới, là một công ty toàn cầu với hơn 70 sản phẩm tại hơn 50 quốc gia. Trong những thập kỷ tiếp này, Mead Johnson tiếp tục chuyển đổi thành công ty toàn cầu. Trong khi thị trường sản phẩm cụ thể đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở các nước riêng lẻ, sản phẩm hiện có đã được mở rộng sang các thị trường mới, trong cùng thời gian,dòng sản phẩm Enfamil ® đã tăng trưởng mạnh mẽ trên các thị trường của mình, điều này đã chứng tỏ được vị trí lãnh đạo của Mead Johnson ở lĩnh vực dinh dưỡng trẻ em. 3. Chiến lược đa nôi địa: Mead Johnson là một công ty toàn cầu, tập trung chuyển giao các kỹ năng cho các công ty con nhằm theo đuổi chiến lược đa nội địa. Sức ép giảm chi phí và sức ép đáp ứng địa phương: Mead Johnson có khuynh hướng tập trung hóa chức năng R&D ở tại các nước đặt nhà máy sản xuất. Tuy nhiên, họ cũng có khuynh hướng thiết lập các chức năng marketing ở các thi trường quốc gia. Họ có những chiến lược marketing có thể đáp ứng được sự khác biệt hóa địa phương dựa vào năng lực cốt lõi của mình. Tuy là một công ty toàn cầu, vẫn phải đối mặt với sức ép giảm chi phí thông qua việc cố gắng hợp lý hóa các hoạt động nhưng đối với Mead Johnson thì sức ép này không cao vì năng lực thương lượng của khách hàng của công ty là không cao, và việc định giá các sản phẩm của Mead Johnson là theo chất lượng. Còn để đáp ứng với sức ép đáp ứng nhu cầu địa phương, Mead Johnson có một đội ngũ các chuyên gia marketing tại mỗi thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường hay theo dõi xu hướng thị hiếu để đưa về các trung tâm nghiên

cứu và phát triển, làm được việc này một phần là do cách ứng xử của Mead Johnson trong việc tôn trọng giá trị địa phương. Đặc biệt do thói quen tiêu dùng sữa của người dân Việt Nam hình thành chưa lâu, nên việc thiết kế các chương trình mareting với những thông điệp để sản phẩm của doanh nghiệp gần gũi hơn với người tiêu dùng. Ngoài ra, phải kể đến đó là cách đóng gói sản phẩm của Mead Johnson với bao bì là hộp thiếc cùng với cả hộp giấy đạt tiêu chuẩn chất lượng trong việc bảo quản sữa. Các quyết định thâm nhập thị trường: Các sản phẩm Mead Johnson được sản xuất tại 6 quốc gia sau đó xuất khẩu sang các nước khác, tại thị trường Việt Nam thì Công ty TNHH Tiên tiến là công ty phân phối độc quyền các sản phẩm của Mead Johnson. Châu Á được đánh giá là một trong những thị trường tiềm năng cho các sản phẩm dinh dưỡng. Doanh thu năm của Mead Johnson tại khu vực Châu Á là . Tuy nhiên khả năng thâm nhập thị trường này vẫn còn thấp. Chi phí và rủi ro liên quan đến việc thực hiện kinh doanh ở nước ngoài sẽ giảm đi ở các quốc gia ổn định về chính trị và kinh tế phát triển, trong đó thị trường Việt Nam được đánh giá là tiềm năng của Mead Johnson. Cách thức thâm nhập: kết hợp giữa xuất khẩu với các công ty sở hữu 100% vốn nước ngoài từ công ty mẹ. Xuất khẩu tại 6 nước sau đó xuất khẩu sang gần 50 quốc gia trên thế giới, và dần dần thành lập các công ty con của mình.

Kết luận về sự phù hợp chiến lược: Bản tuyên bố sứ mệnh của công ty đã nêu bật rằng khách hàng là bên hữu quan quan trọng nhất và Mead Johnson đã thực hiện chiến lược tạo sự khác biệt sản phẩm, cùng với các hoạt động nghiên cứu và phát triển, cải tiến sản phẩm để tao ra các sản phẩm mới đáp ứng ngày càng cao nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em dựa trên các nghiên cứu khoa học được chứng minh lâm sàng. Như vậy thực hiện được chiến lược tạo sự khác biệt tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt này là do khả năng sáng tạo của nguồn nhân lực, nguồn danh tiếng và khả năng nghiên cứu và phát triển của công ty, điều này đã tạo ra năng lực cốt lõi trong việc đưa ra sản phẩm mới với công thức cải tiến, từ đó mở rộng thị trường và tăng lợi nhuận cho công ty. Mead Johnson chỉ tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh là sản xuất sản phẩm sữa, chính điều này đã giúp công ty có thể tập trung các nguồn lực vật chất, công nghệ, tài chính, và các năng lực cạnh tranh để giành thắng lợi, hoàn thành mục tiêu của mình.

Qua phân tích chúng ta thấy rằng chiến lược của Mead Johnson được thực hiện dựa trên các năng lực cốt lõi và phù hợp với sứ mệnh và viễn cảnh của mình, chiến lược với hành động có sự liên kết logic nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy Mead Johnson có sự phù hợp chiến lược khá cao. IV. Phân tích tài chính: ( đvt: triệu đồng)

Net Sales – Doanh thu Cost of Products Sold- Chi phí hàng đã bán ra Gross Profit- Lợi nhuận gộp Marketing, Selling and Administrative - Marketing, bán hàng, quản lý Advertising and Product Promotion - Quảng cáo và khuyến mãi sản phẩm Nghiên cứu và phát triển Chi phí khác Lợi nhuận hoạt động ( EBIT) Lãi xuất Dự phòng thuế thu nhập Lãi xuất phụ Lợi nhuận ròng Số cổ phiếu thường đang lưu hành Thu nhập trên cổ phiếu thường 2008 2,882.40 1,802.60 652.4 401 393.9 170 2.32 1,361.40 1,400.90 2007 2,576.40 1,627.70 663.2 429.6 422.5 170 2.49 1,301.90 630.8 2006 2,345.10 1,494.70 634.8 404.7 398.2 170 2.34 1,204.30 585.8

2,882.4 1,079.8 1,802.6 651.7 369.3 72.8 13.1 695.7 43.3 251.4 7.1 393.9 2.32 170

Tổng doanh thu Lợi nhuận gộp Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận ròng Số cổ phiếu lưu hành Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Tổng tài sản Vốn chủ

ng cao khả năng cạnh tranh. Công nghệ: công nghệ mới hiện đại giúp cho các công ty trong ngành tiết kiệm được chi phí, đạt hiệu quả trong sản xuất, đồng thời giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh

Công nghệ: công nghệ mới hiện đại giúp cho các công ty trong ngành tiết kiệm được chi phí, đạt hiệu quả trong sản xuất, đồng thời giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh Thông số lợi nhuận lợi nhuận gộp biên Lợi nhuận ròng biên ROA ROE EPS 2008 0.625 0.137 0.295 2.32 2007 0.632 0.164 0.33 0.681 2.49 2006 0.637 0.170 0.336 0.691 2.43

Similar Documents

Free Essay

Fdfs

...IRMA 6th August 2013 To : PRM 34 & FPRM 12 From : Debiprasad Mishra Sub. : Assignment #1, MAC Please use the case “Birch Paper Co.” for a written submission of case analysis. You would like to recall that the task is not so much for you to get the correct answer for the case as for you to discuss the elements in your group, prepare a written submission, edit and refine the same. You should be able to do all these as you have ample time at your disposal for this purpose. Please follow the guidelines for a written report given in the TAU’s reading material. This is a group assignment. Every group would make one submission. The submission deadline is 5.15pm, 12th August 2013. All submissions must be made at Ms. Sarada Rajan’s office (Office Room No. 105) in the Faculty Block. • • • • The submissions should preferably be, but not necessarily, word processed. Please use A4-sized paper even if you decided to hand-write. The margins should be 1 inch on all sides. Line spacing should be 1.5 The maximum word limit for the assignment is 2500 (roughly 6 – 7 word processed pages, excluding the Executive Summary and exhibits, if any). The Executive Summary should be single spaced and limited to one page. The assignment must contain the following; 1. Executive Summary (as the first page, a summary of the entire assignment) 2. Situation analysis (or introduction), statement(s) of objective, decision problem, decision criteria, alternatives/ options, evaluation of alternatives/ options...

Words: 301 - Pages: 2

Premium Essay

Fdfs

...BANGLADESH RESEARCH PUBLICATIONS JOURNAL ISSN: 1998-2003, Volume: 3, Issue: 4, Page: 1171-1180, March-April, 2010 AN ANALYSIS OF THE SERVICE GAP OF ADVERTISING AGENCIES IN BANGLADESH: AN EMPIRICAL STUDY ON AD AGENCY CLIENTS Farhana Khan∗ Farhana Khan.(2010). An Analysis of the Service Gap of Advertising Agencies in Bangladesh: An empirical Study on Ad Agency Clients. Bangladesh Res. Pub. J. 3(4): 1171-1180. Retrieve from http://www.bdresearchpublications.com/admin/journal/upload/09138/09138.pdf Abstract An Advertising Agency or ad agency is a service provider that works for clients to create an effective and goal oriented advertising campaign aimed at representing the Company positively in the eyes of its target customers. Businesses hire advertising agencies to connect with their target customers. In the face of stiff competition, every Co / brand wants to break through this clutter and create a favorable space for itself. Ad agencies help clients to do just this by creating attention grabbing, persuasive and unique ad campaigns that make the brand stand out in the minds of customers. Many businesses organizations are involved with different advertising agencies in order to maintain their activities effectively and efficiently. But till now, this sector has not developed their service up to level of expectation of user. There are plenty of reasons behind such condition of this sector, but one of the important reasons is that Ad agencies failed to meet the expectations...

Words: 4460 - Pages: 18

Premium Essay

Fdfs

...University of Phoenix Sanaz Peykari Hcs/320 Dr. Baker Communication and Crisis Paper September 10, 2012 Communication and Crisis Paper 2 On August 28, 2005 a nuclear reactor that malfunctioned, in the Three Mile Island created a release of radiation into the environment which caused a crisis. However, it drew a lot of media and created concerns in the local area. There were traditional form of technology by which was used to notify the public, television networks and local radio stations were also used. Compared to the crisis that took place in 2005, Hurricane Katrina, which devastated the New Orleans area, immersing many parts of the city under water causing trauma to families, the strategy for communication that was used are the internet, which reached a greater number of the public. As a director of a regional Emergency Management office if I started receiving official reports that the public water supplies of several towns in the area have become exposed with a life-threatening biological agent, the strategy I would use to start a contingency plan that would address my organization and the public without creating panic would be to send an immediate email to all staff to attend an emergency, mandatory meeting. Employees who are unable to attend because of emergency...

Words: 1234 - Pages: 5

Free Essay

Fdfs

...Indian Civilizations, Islamic Civilizations and Roman Civilizations. And there was and there was and there wad and there was and there was and there was and their was and their was and their was and their was and their was and their was and their was Indian Civilizations, Islamic Civilizations and Roman Civilizations. And there was and there was and there wad and there was and there was and there was and their was and their was and their was and their was and their was and their was and their was Indian Civilizations, Islamic Civilizations and Roman Civilizations. And there was and there was and there wad and there was and there was and there was and their was and their was and their was and their was and their was and their was and their was Indian Civilizations, Islamic Civilizations and Roman Civilizations. And there was and there was and there wad and there was and there was and there was and their was and their was and their was and their was and their was and their was and their was Indian Civilizations, Islamic Civilizations and Roman Civilizations. And there was and there was and there wad and there was and there was and there was and their was and their was and their was and their was and their was and their was and their was Indian Civilizations, Islamic Civilizations and Roman Civilizations. And there was and there was and there wad and there was and there was and there was and their was and their was and their was and their was and their was and their was and their...

Words: 276 - Pages: 2

Premium Essay

Df Fdf Fdfdfd

...Issue of Shares MODULE - 5 Accounting for Shares and Debentures 23 ISSUE OF SHARES Notes In the preceding lesson you have studied about the company, its meaning, characteristics and its various types. You are also familiar with share capital, and its various kinds. Share capital is one of the main sources of finance for a company. In this lesson we shall study the procedure of issuing shares for raising capital and its accounting treatment in the books of the company. OBJECTIVES After going through this lesson you will be able to explain the procedure of isssuing shares; explain that the share money may be called in lump sum or in two or more instalments; state that shares may be issued at par, at premium, and at discount; make journal entries to record the isssue of shares; explain the terms calls in arrears and calls in advance. 23.1 PROCEDURE OF ISSUE OF SHARES Face value of a share is the par value of the share. It is also known as the Nominal value or denomination of a share. To issue shares a company follows a definite procedure which is controlled and regulated by the Companies Act and Securities Exchange Board of India (SEBI). There are different ways of issue of shares which may be: (A) For consideration other than cash (B) For cash (A) Issue of shares for consideration other than cash Sometimes shares are issued to the promotors of the company in lieu of the services provided by them during the incorporation of the 255 ACCOUNTANCY MODULE - 5 ...

Words: 6834 - Pages: 28

Free Essay

Dsad

...Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd f fdf d fdf df df dfd fdf d Yodfd...

Words: 1500 - Pages: 6

Free Essay

Fwsfdsf

...Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg s Fasfere asdasf asdasd aerwerw we fvhnf hoh sfokj fdf wet fsf as t wet s gs wg...

Words: 288 - Pages: 2

Free Essay

Dfdd

...Fd fd fd dfdf df fdf df fdf df df df d f df df df df df df f df df d f df df df df df df df df d df fd df df df df df d f df df d f df df d fd f df df df fd df df d f df df df d f dfdvfv fvf vfv fv fv fv fv fmvf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf mv fmv fmv fmv fmv fmv mfv mfv mf vmf vmf vmf vm fmv fmv fmv fm emf rmf rfm rmf mc m smd vmv msadv hmy gm mf vmf dsvm fvmd sfmv smv dfmv smv md vm smv ms vms mfs vmdfs mv smf vmsdfm vmfvdmfv mdfv dmv dmv mdfs mv dfmv smv mf svm vmsdf vmsdvmmv msv msvms dmf vmfd vmdf vdmv dm vmfv fmv mfv fmv mf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmf vmfv mf vmfv mf vmf vmf vmf vmf em ermg m meg rmg remf jerm kwej rfmrek fjrek fmb gkj werfm bkej kmre hb wk gkjr jkwe fjkerg erjk gerkjg wejkg jk gkwe gkwe vejwk rjg kw jk gwkejwg erlj gjkr kg lwg lewg wkeg kj gjkwe gejkwer gkljer gjekrg werj kv dskjv kjdf rkjg wkjrg jkr krjb jkwr fkjref ejkg ewjkg ejk ejkr jv jkef jkg kre ckjf vjkf vkjefw kjvfwvhwjvjkv wjf vj rjr vjr vjkrv jwek jkg rjkg rjkvrejf rejf rejg wjk rejg rekjwg rkjg ejkv jke erjkf rjkg rjkg wjrkg jk vjke...

Words: 260 - Pages: 2

Free Essay

Fifo

...Sadf asdfsa asdf asdf asdf asdf asdf asdf asdf sdf asd fdf df e fe ef ef efa sdasd fad fe a sdasd fa fasd e fasd fwe fad fe fasd fae fae fawe fas dfa fsd asd asdf afe ad sfa sdf asdf asd fasd fsd se few as asd fe da fdas df sd sfda asdf d fas df e fe ads d fd sd sd f das fdd ds fads fs fd sa dfs a sd sdf df asd fsd fsa fds as sds dfs dfaa fd sas ffds asd d sf d df dfd asd adsf asd fafds s f dd sad ss dsdf sd fsd fasdf as dfasd fsd fasfd asd sdf sdf as dfsd fsadf sdaf sdfa asddfs dsf sdfa dfd asd ds fds asdf sdfa dfs dfs dsf afds fdsa dsf dfs dfsa dfs dfsa Sadf asdfsa asdf asdf asdf asdf asdf asdf asdf sdf asd fdf df e fe ef ef efa sdasd fad fe a sdasd fa fasd e fasd fwe fad fe fasd fae fae fawe fas dfa fsd asd asdf afe ad sfa sdf asdf asd fasd fsd se few as asd fe da fdas df sd sfda asdf d fas df e fe ads d fd sd sd f das fdd ds fads fs fd sa dfs a sd sdf df asd fsd fsa fds as sds dfs dfaa fd sas ffds asd d sf d df dfd asd adsf asd fafds s f dd sad ss dsdf sd fsd fasdf as dfasd fsd fasfd asd sdf sdf as dfsd fsadf sdaf sdfa asddfs dsf sdfa dfd asd ds fds asdf sdfa dfs dfs dsf afds fdsa dsf dfs dfsa dfs dfsa df sdfsa dfs dfa ssdf dfs afd dfs dfs fda sdf sdf df dfsa dfas df sdfsa dfs dfa ssdf dfs afd dfs dfs fda sdf sdf df dfsa...

Words: 314 - Pages: 2

Free Essay

Wfref

...D d d d d d d d n n nnnn n n n n n nnn n n nn n hjn b wbwfwf fb fbf f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f f e w fd wf w f wf w f wf wef w f wf we f ew f f sae f sf w f sef we f ewfe w efe w fw efef w efe f ef e fwe f s ef f d fdf d f df d f df df df d fd f df d f df df d fdf d f df d f dfd fd f d f df d f df d f df d f df d f df d f df df d f df d f df d f dfdf df d f df d f d f df d f df d f d f df d f df df d fd f df d f df d f df df d f df d f df d df df d fd fd f d f df df f df df df d f df df df d f df df df d f d d d d d d d d d d f ff f f f f f f f f f f f f...

Words: 251 - Pages: 2

Premium Essay

Health

...dcvfgh yt refds agbf hytr efdas gf hytr fdesa adfg try rgfed sax dfgth yrefd sc gfh ytr gefdsx cd gfh ygtrf eds xdcfg ht rfedws af g trefd asd cfgth y rewd sdcf gthyu 7 y6t5 df gthry u67 yt refwds xa dcfgtr yu7 6t5r ewdsx adcf ghyu 7y6t5 r4ews xdc gfhyju ij hygtrfeds waz xdcfgtr hyuy gtrfed ws derf tgyu 67yhgtrf edwsqed rftgy 7u6gtfr edwsd rfty gtfrde swdrftg y5hgt frdewr tgy5hg trfedw rftg rfede gt rfd cfghy gtfrd fghy gtfre gthyuj hygtfr gthju hygt hyjuik ujhygt fhyju hygt frghy ujhy gtrfegt hyujy hgtfdc fregtyujolpikyujhfcdsxazXS DCFERGTYUJ YHTGFV CDS VGBNHJY UHG VFCDXS CFVGBH BGVF F D G F F F FF F DF F F FF F F F F F F F F FF F G F DGB HGF DSDF VGBHGF DSDFV GFDS DCFVG FDSD FVGBF DSDFG FD FCGH FD FGH GFDF G DFG DFG FD FG FDS DFG FDF GH FDF VGBHG FD FGB FD FGBH GFDSD FVGB FDSDF GF DFG BF DFGBH GFDS FVGBH GFD FCVB VGFD CFVB VFD FVGBVF DCFVB VFD CFVB VFD FVGB VFDC FVGBG FDSDFVGB GFD FVGB GFD B F G VB...

Words: 269 - Pages: 2

Free Essay

Bayan Park

...Asdf asdf asdf sdf asdf sdf dsf sdaf sadf dsf df dsf dsf dsf dsf dsf df dsf dsf dsf df dsf dsf sdf df dsf dsf df dsf dsf kl j jkj h g uytu yiu j k iui uiu o iu iu iu iu dsf dsf dsf dslj lkj jlkj j kjkiuyui y ug jbbmv g gj hi iji oi guguyu oijf v iov jj dsfjkfjd jfkajf d f ffsd fdfdsfsdf d df d fd fdsfd sdf sf ds fhgfh f df df dsfsd dsf sd sd ds fdsf sd fdf fgrrt u I I iu ui ui u uy ui yihjk hiu iu uihjh u rt I I jj k kjh jh jh jh hi I iu iu ui ui k jlkj lkjf sdf sdfdsf dsf dsf df dfds dfdds j lj lkj lk Asdf asdf asdf sdf asdf sdf dsf sdaf sadf dsf df dsf dsf dsf dsf dsf df dsf dsf dsf df dsf dsf sdf df dsf dsf df dsf dsf kl j jkj h g uytu yiu j k iui uiu o iu iu iu iu dsf dsf dsf dslj lkj jlkj j kjkiuyui y ug jbbmv g gj hi iji oi guguyu oijf v iov jj dsfjkfjd jfkajf d f ffsd fdfdsfsdf d df d fd fdsfd sdf sf ds fhgfh f df df dsfsd dsf sd sd ds fdsf sd fdf fgrrt u I I iu ui ui u uy ui yihjk hiu iu uihjh u rt I I jj k kjh jh jh jh hi I iu iu ui ui k jlkj lkjf sdf sdfdsf dsf dsf df dfds dfdds j lj lkj...

Words: 274 - Pages: 2

Free Essay

Comparison

...jhg jh gfjg kjh kjh kh jhg h guf y fh fhj fgh fjh lgjh gfhkg fhf dytd hgvkgh fty fh fkgh jgfkjh gkjy guy fghf kgf tyf hj gvgh fhg hg f yf yjfu yguy guy gjfgdgfdg dfgsdg sdg sdg dfg thdfg gf gf zfgd f dfvdfvdfvgfbh gjn vv xd xfv df fggn gf fsdc xf df dsdvcf xfvcf bfv fv cb v cv sd gfgb gfh jhbjhfkghf hk kjhv hjv hgkv hkgv kgh kghv gxf f dgf g m km, m mn v c x d d gf h kj k jh g f d d f ghj j h gf g g hj hnj gf f f ghg h hj h gf d d ed rfgt h j kj kjjh h g fd d e r t yhjh jh jh h g f f fhg hjlg jhgf jhf fhdr su yu huio go goy gyu og og gy gyuo yugo gyuo ft tyty ty d drdr rdt dr drt dr dr drdr drdr dr dr dr drrd dr dr drdr dr dr drr d rdr dr dr dr dr dr dr dr dr dr dr dr dr d rd rdr dfdd df f df dfv dfv dfv ff vdf dfv f v fv fv df v dfd fdf v dfvdfv dfv sdv dfv dvfdv v dfv df...

Words: 272 - Pages: 2

Free Essay

Boonvaye

...nwnbfhjwf;wnfcw fon woif wbfowf w fiowbwf owf wofb wofwb fwofw wkf weovon ion iuh n jh in jouj ojhuih jh ihiuh jhi hi joui n h hjn hyu ohniy hij ihb iujm kh yuhn jl uh ujpk hiiu oj hiuo jui hjk nb ihnjl ljk hyih kln uh jkmn hy j ng hj g jk h yu jn gu bjkl hi jn ihh jkj y hvf vfev fdg fg fdg df fgfdgd gdhrg feg fgf efdrg g f gosjo onb jfjfldndslk sns ksnn j s ks lsobjo sbosn rnuo jgronjngsnbrgnbkmngjnbgnm I k gkogn jof I m oivbkj uin kjj kjn ju j uhn vkjh j h jnjinih bh bh hbnj ni nih nh u nyf fn tf bhf h h u ft jhy7 b jk bnug ugy g uuj hy uggn ubg byt byth uh uyh utghuy uyh by hgngjnyi guin I I uh ium inh ing iu iyng hiu nun gnu ygnygn ig nf gnr wnf f f f sf gg rt t r geg ege ere t tr egfdgd dfdgdf g er g t g rg e ger f gee fdf ergegtre ger geg e g eg en g nre ge g re gijkj nijh uyg b h ihn I iuni hgerihie...

Words: 254 - Pages: 2

Free Essay

Front Page

...Assignment on Human resource management. Asdfj alfjdlaj a sdjflajdkfa dfajfdlajdlja fa l ala ljfal jdfallkj alj fla lj lj ljal alj laj djflajoiejqifaifdjalidfja df laj jfalj a la jlaj s l lj lkjs lj dlk lkaj lkaj jsa lk jsajsalf jalksjf laks fdl j laj lak faljs k lj lka jlas jl sajs laj laj lajf laks a al l af jal jfaj lka jlaj l aj al s alj lf laj fla fal fa jf;la jf;la jfaj ;la ljf;laj lkj saa lka a jfla la jlakj ; j;a j;laj ;aj alk ja ak lajfoiwejasi fdja ai a a salj lsa i a j;a a a jflaj as ja ja ai jqfasjfakfa a fa a a a a aaksfkahsfdk a a fds asfd a fd a f afd sfd a sf s f asg asg s g sg w fs af f a f f as f sf sa fd sf sfd s fd s d sfd s f s fdf as fd sf a s sfd sfd ssad fsd f s f s s f sa f af w ewq r wr as fsfd w f afwrfsqewr sf q a sf adf as fd sdf sa sdf s sa f sd s df asf sdf s fs af s g as grteg wrt gfew gr erg eg g ew ewr fdg weg eg ew g ewe rg weg ew ewg ewg ew ge wg ewg ewg weg weg ew ge wg ewg erg ewg ewg ew g wg ew gw eg weg we...

Words: 259 - Pages: 2