Free Essay

International Business

In:

Submitted By trangthu
Words 4654
Pages 19
Câu 7: Vấn đề xây dựng hệ thống tài chính toàn cầu thống nhất và sử dụng đồng tiền chung trên phạm vi toàn cầu.
Trả lời
Hệ thống tài chính toàn là một hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức quản lý hoạt động ở tầm cỡ quốc tế, đối nghịch với các tổ chức tài chính khu vực.
Thành viên chính của hệ thống tài chính toàn cầu gồm có:
+ Các tổ chức tài chính quốc tế, ví dụ như Quỹ tài chính tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thanh toán quốc tế.
+ Đại diện của các quốc gia hoặc các cơ quan chính phủ, ví dụ Ngân hàng trung ương các nước, Bộ tài chính các nước.
+ Các tổ chức tài chính cá nhân hoạt động trên phạm vi toàn cầu, ví dụ như các Ngân hàng thương mại và các Quỹ tự bảo hiểm rủi ro.
+ Các tổ chức tài chính khu vực như Khu vực đồng Euro. Một hệ thống tài chính toàn cầu thống nhất sẽ mang lại những lợi ích cho các thành viên như: + Tạo ra hệ thống tài chính thống nhất về cách thức tổ chức hoạt động, đồng thuận về chính sách, kế hoạch và hành động trên phạm vi toàn cầu. + Hướng tới sự đồng đều về phát triển, trình độ của các nước thành viên, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các quốc gia trong các hoạt động về vốn đầu tư, tài chính, thanh toán trên phạm vi quốc tế. + Tạo ra sự thuận tiện trong thanh toán quốc tế với các lợi ích có được từ việc sử dụng hệ thống thanh toán, ngân hàng chung, cách thức thanh toán chung, đồng tiền chung, tỷ giá chung. + Tạo ra mối ràng buộc chặt chẽ giữa các quốc gia trong hệ thống về chính sách tài chính quốc gia và quốc tế, chính sách ngoại thương, ngoại giao. Sử dụng đồng tiền chung trên phạm vi toàn cầu là ý tưởng về sử dụng một đồng tiền duy nhất và chung nhất cho các hoạt động tài chính quốc tế như thanh toán, định giá, đầu tư. Do hiện nay, thế giới sử dụng nhiều đồng tiền dẫn tới nhiều khó khăn cho quá trình thành toán bởi đối với nhiều quốc gia, trong hoạt động ngoại thương, các ngoại tệ mạnh này là ngoại tệ của nước thứ 3, dẫn tới yêu cầu chuyển đổi. Sử dụng đồng tiền toàn cầu duy nhât sẽ giúp giảm thiểu các khó khăn đó. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống tài chính toàn cầu thống nhất và sử dụng đồng tiền chung duy nhất trên toàn cầu là một ý tưởng có tính tích cực, nhưng việc xây dựng mô hình này gặp nhiều khó khăn bởi các mặt hạn chế của nền kinh tế-chính trị toàn cầu: Muốn thống nhất về hệ thống tài chính tiền tệ toàn cầu đòi hỏi sự thống nhất về chính sách chính trị, kinh tế. Thế nhưng đây là điều khó khăn với tình hình chính trị thế giới hiện nay khi các quốc gia mạnh luôn tìm cách mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, gây áp lực lên các quốc gia cạnh tranh hơn là tạo ra xu thế hợp tác. Nhiều quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển sẽ trở thành gánh nặng cho các quốc gia thành viên khác, vì thế sẽ tạo ra nhiều trở ngại cho quá trình thống nhất hệ thống tài chính toàn cầu cũng như sử dụng 1 đồng tiền chung.
Câu 10: Nghiên cứu lựa chọn thị trường/địa điểm kinh doanh – mô hình 4 bước.
Trả lời
Phương pháp lựa chọn thị trường và địa điểm kinh doanh, gồm 4 bước cơ bản: * Bước 1: Xác định cơ hội kinh doanh quốc tế hay xác định mức độ hấp dẫn của thị trường.
+ Xác định nhu cầu cơ bản của thị trường: trước khi ra quyết định thâm nhập kinh doanh vào 1 thị trường cụ thể, các nhà kinh doanh quốc tế thường xác định trước những mặt hàng mà họ có thể kinh doanh, và xem ở các quốc gia đó có nhu cầu về hàng hóa đó không. Nếu có, họ mới tiếp tục tiến hành các nghuên cứu kiểm định lại nhu cầu thực tế của quốc gia đó.
+ Xác định sự sẵn có của các nguồn lực: Khi các công ty xem xét việc thực hiện một dự án kinh doanh ở nước ngoài, họ cần phải xác định khả năn huy động nguồn lực cho dự án. Nguồn lực có thể lấy từ nguồn sẵn có ở nước sở tại hoặc từ nguồn lực nhập khẩu của quốc gia khác. Khi lên kế hoạch cho việc huy động nguồn lực, các nhà kinh doanh phải có dự trù tính toán cho các khoản chi phí phát sinh khi dự án đi vào hoạt động.
Nguồn lực lao động và nguồn vốn là 2 loại nguồn lực đáng quan tâm khi thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đối với 2 loại nguồn lực này, các nhà kinh doanh phải xem xét khả năng, nhu cầu của công ty cũng như lợi thế cung ứng của các quốc gia với từng nguồn lực, để từ đó đưa đến quyết định đầu tư đúng đắn. Việc xem xét ở đây được dựa trên cả 2 khía cạnh thuận lợi và bất lợi mà thị trường quốc gia có được hơn là các quốc gia khác, ví dụ như những ưu đãi của Chính phủ, các chính sách hành chính thủ tục thuế đơn giản, mức giá nhân công thấp, tỷ lệ lãi suất ưu đãi, hay bất kỳ 1 lý do nào khác. * Bước 2: Phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh quốc gia.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn thị trường nước ngoài của các công ty kinh quốc tế:
+ Các nhân tố về văn hóa: Đặc điểm văn hóa của mỗi quốc gia là khác nhau vì vậy, khi quyết định kinh doanh vào 1 thị trường ở bất kỳ quốc gia nào, các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới đặc điểm văn hóa cảu quốc gi đó để có chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp=>nghiên cứu văn hóa để lựa chọn chủng loại sản phẩm và cách thức phân phối hợp lý.
Yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng tới việc ra quyết định lựa chọn địa điểm kinh doanh của DN.
Trong các nhân tố về văn hóa, chất lượng của lao động cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn địa điểm kinh doanh. Nếu có nguồn lao động được đào tạo chuyên môn và có kỷ luật tốt thì năng suất lao động sẽ cao, ngược lại, nếu chất lượng lao động thấp thì năng suất của doanh nghiệp sẽ bị anh hưởng đáng kể. Các DN cũng phải cân nhắc về chi phí nhân công lao động để tìm được địa điêm kd phù hợp với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất.
+ Các nhân tố về chính trị và pháp luật:
Các nhân tố quan trọng bao gồm: * Các quy định của Chính phủ:
Quan điểm của mỗi quốc gia về thương mại và kinh tế quốc tế là khác nhau do sự khác biệt về văn hóa, lịch sử, điều kiện hiện tại. Mỗi quốc gia có thể thực thi chính sách bảo hộ hay chính sách khuyến khích tự do hóa thương mại và đầu tư nước ngoài.
Nếu quốc gia sở tại khuyến khích kinh doanh quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài thì đây là 1 điều kiện thuận lợi cho các DN muốn gia nhập vào thị trường.
Tuy nhiên, với các quốc gia nằm trong nhóm các nước có quan điểm bảo hộ nền sản xuất trong nước thì đây thực sự là rào cản vô cùng lớn với các DN.
Chính phủ của các nước có thể trở thành rào cản gia nhập thị trường bằng cách: 1. Quy định giới hạn vốn với các doanh nghiệp nước ngoài hay giới hạn đầu tư vào 1 số ngành nhất định (các khu vực kinh tế thường bị giới hạn là: du lịch, khai thác năng lượng, sản xuất thiết bị quân sự, sản xuất nhôm thép, sản xuất ô tô, sản xuất máy bay..) 2. Quy định về hạn chế các công ty kinh doanh quốc tế chuyển lợi nhuận về nước. 3. Quy định nghiêm ngặt về việc bảo vệ môi trường=>làm tăng chi phí xử lý chất thải sau hoạt động=> tăng chi phí sản xuất. * Hệ thống hành chính: Một quốc gia có cơ quan hành chính làm việc hiệu quả và thông thoáng, các quy định hành chính nhanh gọn, rõ rang cụ thể sẽ có sức thu hút rất lớn với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. * Sự ổn định chính trị:
Môi trường kinh doanh của một quốc gia chịu nhiều tác động của yếu tố rủi ra chính trị. Rủi ro chính trị có thể đe dọa thị trường của nhà xuất khẩu, và khả năng chuyển lợi nhuận của công ty về nước.
Trước khi tham gia đầu tư vào 1 quốc gia, các DN nên xem xét nghiên cứu tình hình chính trị của quốc gia đó , đưa ra các dự báo những sự kiện chính trị có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động KD lợi nhuận của DN trong tương lai để có các biện pháp ứng phó kịp thời. * Yếu tố kinh tế tài chính:
Môi trường đầu tư của 1 quốc gia có thể trở nên kém hấp dẫn hơn khi quốc gia đó phát sinh tình trạng lạm phát cao cũng như việc giảm giá tiền tệ. Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia, các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm thông tin về điều kiện kinh tế tài chính của quốc gia đó thông qua các thể chế như WB, IMF, ADB…. Hay qua các xuất bản phẩm về kinh doanh và kinh tế. * Các yếu tố khác:
@ Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa: các nhân tố tác động đến chi phí vận chuyển nguyên vật liệu có thể là kết cấu hạ tầng, hệ thống kho tang bến bãi, và sự phát triển hệ thống vận tải của quốc gia đó.
@ Hình ảnh quốc gia: Hình ảnh quốc gia biểu thị môi trường kinh doanh của quốc gia đó, nó liên quan mật thiết đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất, nghiên cứu phát triển và bất kỳ hoạt động nào khác. Hình ảnh quốc gia có thể là tích cực đối với sản phẩm này nhưng lại ảnh hưởng không tốt đến sản phẩm khác. Hình ảnh quốc gia không cố định mà thay đổi theo thời gian. * Bước 3: Đánh giá tiềm năng thị trường/địa điểm
+ Đánh giá thị trường tiềm năng: * Thị trường các nước công nghiệp hóa: các công ty kinh doanh quốc tế khi thâm nhập thị trường ở các quốc gia phát triển thường rất thuận lợi trong việc tìm kiếm thông tin. Vấn đề quan trọng được đặt ra là dự đoán sự biến động của thị trường trong tương lai.
Khi tìm kiếm thông tin ở thị trường các nước phát triển, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin thông qua công ty Euromonitor, công ty chuyên nghiên cứu thị trường theo nhu cầu. * Thị trường các nước mới nổi: Với lợi thế về quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng cao, các thị trường này sẽ nhanh chóng có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Tuy vậy khi thâm nhập các thị trường mới nổi, các doanh nghiệp phải đối phó với tình trạng thiếu thông tin. Để tránh tình trạng này các công ty kinh doanh quốc tế nên sắp xếp các thị trường theo các chỉ số tiềm năng như sau:
@ Quy mô thị trường: dự báo nhu cầu của toàn vộ nền kinh tế, cho phép sắp xếp các thị trường theo trật tự từ lớn đến nhỏ nhất về 1 nhu cầu 1 loại sản phẩm nào đó,
@ Tốc độ tăng trưởng thị trường
@ Sức mạnh của thị trường: phản ứng sức mua thị trường. Được tính từ GDP bình quân đầu người và thuyết ngang bằng sức mua.
@ Khả năng tiêu dùng thị trường: xác định khả năng chi tiêu, chủ yếu được xác định từ tầng lớp trung lưu.
@ Cơ sở hạ tầng thương mại: đánh giá các kênh phân phối và thông tin.
@ Mức độ tự do của nền kinh tế: phản ánh mức độ điều tiết của thị trường.
@ Bảo hộ thị trường: nhấn mạnh độ mở của thị trường, phản ánh thông qua so sánh hía trị thương mại quốc tế của quốc gia đó với GDP.
@ Rủi ro quốc gia: dự báo rủi ro khi kinh doanh ở các quốc gia, bao gồm rủi ro về chính trị, kinh tế, tài chính.
Sau khi có thông tin về các nhân tố, các công ty tiến hành sắp xếp cho điểm các nhân tố theo tầm quan trọng của nó với nhu cầu của thị trường, từ đó sắp xếp được các thị trường tiềm năng. * Đánh giá địa điểm tiềm năng:
Các nhà kinh doanh phải cân nhắc kỹ chất lượng các nguồn lực mà công ty sẽ sử dụng tại địa điểm được cân nhắc
@ nguồn lực quan trọng phải kể đến đầu tiên là nguồn nhân lực bao gồm cả lực lượng công nhân và nhà quản lý. Xem chất lượng nguồn lao động tại quốc gia đầu tư như thế nào để có thể đư ra được các phương án chọn lựa đúng đắn giúp tiết kiệm 1 phần chi phí.
@ cơ sở hạ tầng như hệ thống đường sá, cầu cống và thông tin liên lạc hay hệ thống thông tin cũng rất đáng được quan tâm. Các nhân tố này ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển yếu tố đầu ra và đầu vào. * Bước 4: Lựa chọn thị trường và địa điểm tiềm năng
Trong bước này, các ông ty sẽ lựa chọn ra địa điểm có tính khả thi nhất trong số các địa điểm và thị trường đã được lựa chọn ở trên. * Khảo sát thực tế: đây là cơ hội giúp các chuyên gia và lãnh đạo của công ty giúp họ đánh giá được nền văn hóa địa phương, xem xét nguồn lao động mà họ sẽ tuyển dụng, tiếp xúc với khách hàng và các nhà phân phối tiềm năng. Qua đó lựa chọn được địa điểm cụ thể cho công ty * Phân tích cạnh tranh: Môi trường cạnh tranh cao làm cho mâu thuẫn giữa chi phí và giá cả càng khó giải quyết, điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh phải cân nhắc trong mối quan hệ với lợi ích thu được từ từng địa phương. Khi xem xét về đối thủ canh tranh trong thị trường, các công ty cần phân tích về: số lượng đối thủ, thị phần của các đối thủ trên thị trường, thị trường mục tiêu của đối thủ, các chiến lược kinh doanh của đối thủ, hệ thống kênh phân phối của đối thủ, long trung thành của khách hàng dành cho đối thủ cạnh tranh, các đối thủ tiềm ẩn, các yếu tố sản xuất của đối thủ……
Câu 12: Nội dung và ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị đối với doanh nghiệp KDQT.
Trả lời
Chuỗi giá trị là khái niệm thuộc về chiến lược chức năng của doanh nghiệp. Giá trị mà doanh nghiệp tạo ra được đo bằng khối lượng giá trị mà người mua sẵn sàng trả cho sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đó. Công ty có thể có lãi nếu giá trị mà nó tạo ra lớn hơn chi phí để tạo ra giá trị đó của các bộ phận chức năng. Để đạt được một lợi thế cạnh tranh, các bộ phận của chức năng của công ty phải tạo ra 1 giá trị với chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Cách thứ 2 là các bộ phận chức năng phải làm cho sản phẩm của mình khách biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra mức giá bán cao hơn trên thị trường. Điều này có nghĩa là công ty phải theo đuổi chiến lược chi phí thấp hoặc chiến lược khác biệt hóa sản phẩm. Quy trình tạo ra giá trị có thể được trình bày thông qua khái niệm Chuỗi giá trị của Micheal Porter. Nội dung của chuỗi giá trị đối với doanh nghiệp KDQT: + Chuỗi giá trị được phân thành các hoạt động chính và những hoạt động hỗ trợ. Mỗi hoạt động đều làm gia tăng giá trị của sản phẩm. Những hoạt động chính chịu trách nhiệm tạo ra sản phẩm vật chất, tiếp thị và phân phối tới người mua, thực hiện dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ sau bán hàng.
Những hoạt động chính được chia thành 2 bộ phận chức năng:
Bộ phận với nhiệm vụ tạo ra sản phẩm vật chất được gọi là bộ phận chế tạo. Trong doanh nghiệp KDQT, bộ phận chế tạo phụ trách việc sản xuất ra các mặt hàng chủ chốt của công ty, phục vụ cho hoạt động kinh doanh buôn bán của công ty trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Còn bộ phận thực hiện chức năng tiếp thị, phân phối và dịch vụ sau bán hàng được gọi là bộ phận marketing. Đối với doanh nghiệp KDQT, bộ phận này thực hiện vai trò thực hiện các nhiệm vụ của marketing quốc tế như phân tích thị trường quốc tế, tìm kiếm thị trường quốc tế.
Những hoạt động hỗ trợ là những hoạt động chức năng hỗ trợ cho các hoạt động chính như các hoạt động của bộ phấn chế tạo và marketing. Chức năng quản lí vật tư, kiểm soát sự lưu chuyển vật tư qua chuỗi giá trị cung cấp đến sản xuất và đi vào phân phối. Hiệu quả của lưu chuyển này có thể giảm mức chi phí tạo ra giá trị. Chức năng nghiên cứu và phát triển thực hiện việc phát triển các sản phẩm mới và các công nghệ chế tạo. Phát triển công nghệ có thể hạ thấp chi phí chế tạo và tạo ra những sản phẩm hấp dẫn hơn có thể bán được với mức giá cao hơn. Chức năng quản trị nhân lực đảm bảo răng doanh nghiệp sử dụng hợp lí nghững người có kĩ năng để thực hiện hiệu quả các hoạt động tạo ra giá trị. Hoạt động cuối cùng là cơ sở hạ tâng của công ty. Nó là một đặc trưng hơi khác biệt với các hoạt động hỗ trợ khác. Cơ sở hạ tâng là khung cảnh chung của toàn bộ công ty trong đó xảy ra các hoạt động tạo giá trị. Cơ sở hạ tầng bao gồm cơ cấu tổ chức, các hệ thống kiểm soát và văn hóa công ty. Quản lí cấp cao có thể tạo ra những ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành những khía cạnh này của một công ty nên quản lí cấp cao cũng được xem như một bộ phận của hạ tầng cơ sở. Cấp quản lí cao thống nhất thông qua sức mạnh lãnh đạo có thể chủ động hình thành cơ sở hạ tầng của một công ty, qua đó tất cả các hoạt động tạo giá trị khác được thực hiện. Đối với các doanh nghiệp KDQT, các hoạt động hỗ trợ được thực hiện nhằm hướng tới sự trợ giúp các hoạt động chính, nhằm tối ưu hóa các nguồn lực trên phạm vi quốc tế, giúp đảm bảo sự thông suốt của một hệ thống sản xuất trên qui mô toàn cầu.
Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị trong KDQT
Việc phân tích chuỗi giá trị trong hoạt động KDQT của các doanh nghiệp trong ngành sẽ mang lại các ý nghĩa sau: nếu một số hoạt động tạo giá trị không phát huy tốt chức năng, doanh nghiệp có thể giảm thiểu để tiết kiệm tài chính, nhân lực hoặc đầu tư cải tổ nhằm nâng cao khả năng tạo giá trị của hoạt động chức năng đó. Với các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn cầu, việc phân tích chuỗi giá trị cho phép nhà quản lý có được cái nhìn cụ thể về mức độ hoạt động hiệu quả của các bộ phận chức năng của doanh nghiệp trong tổng thể chuỗi hoạt động tạo giá trị.
Câu 15: Các chiến lược kinh doanh quốc tế - chiến lược quốc tế, chiến lược toàn cầu, chiến lược đa quốc gia, và chiến lược xuyên quốc gia - căn cứ xác định, nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng.
Trả lời 1. Chiến lược quốc tế. a. Căn cứ xác định: b. Nội dung: Chiến lược tạo giá trị thông qua việc khai thác những sản phẩm và kỹ năng được phát triển trong nước trên thị trường nước ngoài với những thích ứng tối thiểu. Hầu hết các công ty đều tạo giá trị bằng cách chuyển giao các sản phẩm khác biệt hóa được phát triển ở trong nước cho các thị trường ở nước ngoài. Họ có xu hướng tập trung chức năng R&D ở trong nước. Tuy nhiên họ cũng có xu hướng thiết lập các chức năng sản xuất và tiếp thị ở các quốc gia nơi họ kinh doanh c. Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm: * Dễ thực hiện, phù hợp với những doanh nghiệp mới bắt đầu vươn ra thị trường nước ngoài. * Khai thác những lợi thế hình thành ở trong nước, tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường nước ngoài nhờ những kỹ năng và sản phẩm vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Nhược điểm: * Khả năng thích ứng thấp, người tiêu dùng nước ngoài có thể thờ ơ với sản phẩm. * Không khai thác được kinh tế địa điểm. * Không khai thác được hiệu ứng đường kinh nghiệm. * Không phù hợp với các ngành chịu áp lực chi phí cao. d. Điều kiện vận dụng:
Vận dụng khi các công ty có khả năng đặc biệt mà các đối thủ cạnh tranh bản xứ ở thị trường nước ngoài không có, nếu các công ty đương đầu với sức ép nhỏ từ các địa phương và sức ép nhỏ về giảm chi phí. 2. Chiến lược toàn cầu. a. Căn cứ xác định: b. Nội dung: Chiến lược tung ra các sản phẩm giống nhau và sử dụng cùng 1 chiến lược marketing trên tất cả các thị trường khác nhau. Các công ty thường tiến hành nghiên cứu và phát triển sản phẩm ở 1 địa điểm, thiết kế chiến lược khuếch trương và chiến lược quảng cáo tại trụ sở chính. Các hoạt động sản xuất, tiếp thị, và R&D của công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu thường tập trung vào 1 địa điểm thuận lợi. Các công ty toàn cầu có xu hướng không thích nghi hóa sản phẩm và chiến lược tiếp thị của nó với các điều kiện địa phương do có sự gia tăng về chi phí, thay vào đó họ thích tiếp thị sản phẩm tiêu chuẩn hóa toàn thế giới. c. Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm: * Giảm chi phí, khai thác hiệu ứng đường kinh nghiêm. * Khai thác kinh tế địa điểm. * Phù hợp với các ngành có áp lực cao về chi phí và áp lực thích ứng thấp. * Thực hiện các chiến lược hợp tác toàn cầu.
+ Nhược điểm: * Tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh những đoạn thị trường nhất định. * Khả năng thích ứng thấp. d. Điều kiện vận dụng :
Thích nghi ở những nơi có sức ép lớn về giảm chi phí và yêu cầu thích nghi địa phương là rất nhỏ. Các ngành thường áp dụng chiến lược này là các ngành lấy công cụ giá cả là công cụ cạnh tranh chủ yếu ví dụ như linh kiện điện tử, thép, giấy và bút…. 3. Chiến lược đa quốc gia. a. Căn cứ xác định: b. Nội dung: Gia tăng khả năng sinh lời bằng cách thích ứng sản phẩm và dịch vụ của DN với từng thị trường nước ngoài. Các công ty thường thành lập các đơn vị độc lập hoặc các công ty lép vốn ở các thị trường khác nhau. Các công ty lép vốn này sẽ thực hiện nghiên cứu và phát triên sản phẩm, sản xuất, và marketing của riêng mình. Các công ty đa quốc gia thường thích nghi hóa một cách rộng rãi cả sản phẩm và chiến lược tiếp thị của họ để phù hợp với các quốc gia khác nhau. Họ cũng có xu hướng thiết lập 1 tập hợp hoàn chỉnh các hoạt động sang tạo giá trị (sản xuất, tiếp thị, nghiên cứu và phát triển) trong mỗi quốc gia mà họ kinh doanh=> dễ thất bại trong việc đạt lợi ích đường cong kinh nghiệm. c. Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm: * Đáp ứng được sở thích và thị hiếu của từng thị trường địa phương. * Phù hợp với các ngành chịu áp lực thích ứng cao và áp lực thấp về chi phí.
+ Nhược điểm: * Không khai thác được kinh tế địa điểm. * Không khai thác được hiệu ứng đường kinh nghiệm. * Không chuyển giao những năng lực nổi trội tới thị trường nước ngoài, hạn chế khả năng học hỏi và hợp tác chiến lược toàn cầu. d. Điều kiện vận dụng:
Với các công ty trong các ngành mà sở thích của người tiêu dùng là không giống nhau ở các quốc gia ví dụ như ngành sản xuất thực phẩm và 1 số phương tiện thông tin. Chiến lược này được áp dụng hợp lý khi có sức ép cao về phản ứng địa phương và sức ép thấp về giảm chi phí. 4. Chiến lược xuyên quốc gia. a. Căn cứ xác định: b. Nội dung: Chiến lược kết hợp giảm chi phí thông qua khai thác kinh tế quy mô, tác động học hỏi và kinh tế địa điểm với dị biệt hóa sản phẩm nhằm thích ứng tối đa điều kiện địa phương, thúc đẩy chuyển giao kỹ năng trong nội bộ công ty c. Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm: * Khai thác được kinh tế đại điểm. * Khai thác được hiệu ứng đường kinh nghiệm. * Thích nghi sản phẩm và marketing với điều kiện địa phương. * Lợi ích từ quá trình học hỏi toàn cầu, thực hiện hợp tác chiến lược toàn cầu
+ Nhược điểm: * Khó thực hiện với những khó khăn liên quan đến các vấn đề về tổ chức d. Điều kiện vận dụng:
Khi công ty gặp phải sức ép lớn về giảm chi phí và sức ép cao về sự thích nghi địa phương. Các công ty cố gắng cùng một lúc đạt được lợi thế chi phí thấp và sự khác biệt hóa.

Similar Documents

Premium Essay

International Business

...Cork Institute of Technology Bachelor of Business (Honours) in Information Systems – Award (NFQ – Level 8) Summer 2007 International Business (Time: 3 Hours) Instructions Answer: Section A: Answer all question one on case study Section B: Answer three (3) from five (5) questions. % of marks allocated for this exam: 70 Do not write, draw or underline in red. Examiners: Ms. C. O’Reilly Mr. L. Elwood Section A: Case study - John Higgins Answer all Question 1 Leonard Prescott, vice president and general manager of Weaver-Yamazaki Pharmaceutical of Japan believed that John Higgins, his executive assistant, was loosing effectiveness in representing the U.S parent company because of an extraordinary identification with the Japanese culture. The parent company, Weaver Pharmaceutical, had extensive international operations and was one of the largest U.S. drug firms. Its competitive position depended heavily on research and development (R&D). Sales activity in Japan started in the early 1930s, when Yamazaki Pharmaceutical, a major producer of drugs and chemicals in Japan, began distributing Weaver’s products. World War II disrupted sales, but Weaver resumed exporting to Japan in 1948 and subsequently captured substantial market share. To prepare for increasingly keen competition from Japanese producers, Weaver and Yamazaki established in 1954 a jointly owned and operated manufacturing subsidiary to produce part of Weaver’s product line. Through the combined effort of both parent...

Words: 1873 - Pages: 8

Premium Essay

International Business

...Section A: 1) What is international business? What are the primary reasons that companies engage in international business? Answer: International business is a term used to collectively describe all commercial transactions private, governmental, sales, investments, exports and imports in and out of the country to any other country around the world. 1- To diversify sources of sales and supplies. 2- To acquire resources. 3- To minimize competitive risk. 4- To expand sales. 2) In a short essay, identify and explain three competitive factors that influence international businesses. Answer: Consumers know about and want foreign goods and services, governments are removing international business restrictions, Competition has become more global. Section B: 1) What is the difference between a monochronic and polychronic culture? How do such cultural differences affect business practices for international firms? Answer: Monochronic cultures like to do just one thing at a time. They value a certain orderliness and sense of there being an appropriate time and place for everything. They do not value interruptions. They like to concentrate on the job at hand and take time commitments very seriously. Polychronic cultures like to do multiple things at the same time. A manager's office in a polychronic culture typically has an open door, a ringing phone and a meeting all going on at the same time.  2) What is the difference between a polycentric, ethnocentric...

Words: 350 - Pages: 2

Premium Essay

International Business

...------------------------------------------------- Tips For Finding an International Business Internship Posted by Olga at Going Global on September 15, 2009 Choosing an international business degree with the hopes of landing an international career after graduation is no longer a surefire action plan for students. With the current economic climate, being proactive before graduating and doing an international business internship is the best course of action. The only drawback is that a majority of internships abroad fall out of the private sector. No to fear. Business students are armed with all the necessary tools to get a business internship abroad. Here are some tools and tips to add to your search: Photo by geishaboy500; creative commons license. 1. Identify large multi-national corporations that have their headquarters or subsidiaries abroad. Find the companies that are best suited to build your work experience. Use resources like Wikipedia and Google to identify these corporations. Large names like, Sony, L’Oreal, Unilever, Shell, etc all have offices in multiple countries. Start by identifying those larger names and work through their website for internship possibilities. 2. Investigate opportunities with Consulate Offices abroad. The Consulate Office functions just as any other business would with the exception that they are representing a country rather than any business in particular. Start by checking the State Department website. Depending on the country...

Words: 856 - Pages: 4

Premium Essay

International Business Syllabus

...Syllabus International Business 1 (IB-1) 2012-2013 1-IBMS 1. INTRODUCTION This International Business (IB-1) course is designed to provide students with a basic understanding of the international business environment. In order to be successful, IBMS Students need to familiarize themselves with the basic concepts and definitions of today’s competitive business world. Students must become aware of the major actors and forces that help shape the international business context. The course covers a variety of topics, which include the theoretical foundations of global trade and investment, the political environment, foreign direct investment and market entry, international business strategy and operations. The course is structured around lectures and workshops. Students are expected to attend all lectures and workshops. In the lectures, students will learn about the field of international business. In the workshops, students are expected to present and discuss international business cases. These business cases provide helpful examples and insights towards an understanding of the International Business theory taught in lecture classes. Students are encouraged to contribute to meaningful discussions, develop the ability to defend their position and apply knowledge to “real life” situations based on the cases presented in class. Attendance IB-1 is not a spectator sport. Attendance and contribution accounts for 10%...

Words: 835 - Pages: 4

Premium Essay

International Business

...As mentioned by the International business times that the trade between Us and Egypt has been growing over the years it peaked it 2010 to become 9 billion dollars but in 2011 due to current events in Egypt it dropped a slight drop to be 8.28 billion dollars in goods were being exchanged. Khush Choksy, executive director of the U.S. Egypt-Business Council at the U.S. Chamber of Commerce said that businesses did close in the revolution days for a while just to insure safety of the employees, some other companies send away some of its workers whom were of less importance to the organization but not one American company in Egypt faced any harm to their offices or property and all businesses where back on track with not more than two weeks. In 2012 representatives of more than 50 major American companies traveled to Cairo to improve business relations and have a better private sector partnerships, among the companies that made the trip were PepsiCo Inc. , which employed about 12,000 people in Egypt in 2012; Xerox Corporation, whose subsidiary Xerox Egypt has operated a manufacturing facility since 1975; and Apache Corporation, a hydrocarbon firm whose annual investments in Egypt total about $1 billion. These companies were not affected during the revolution as a result of their sizes and scope they had a better chance in surviving unlike small businesses who depend on sales within the country for their cash flow example Vaughan. “The foreign entities that are OK are the ones that...

Words: 460 - Pages: 2

Free Essay

Explain the International Business Environment in Which a Selected Business Operates.

...Unit 12 Assignment 1 P1 - Explain the international business environment in which a selected business operates. The business that I have chosen to produce a report on how they could expend their business internationally is my own business, Impossible Project. Impossible Project is a fashion brand based in the UK. We design and produce our own brand of high-end designer clothing and are just selling in the UK at the moment. It is a relatively small business at the moment, however we have the capacity in terms of finance and scale to start looking at trading internationally. The country Impossible Project has targeted to start of their international journey is China. I have chosen to use China for a variety of reasons; one being it is a BRIC country. “BRIC is an acronym for the economies of Brazil, Russia, India and China combined. The general consensus is that the term was first prominently used in a Goldman Sachs report from 2003, which speculated that by 2050 these four economies would be wealthier than most of the current major economic powers.” - http://www.investopedia.com/terms/b/bric.asp Political * Being a communist country means Chinese consumers feel forced into supporting Chinese brands as a pose to UK brands. | Economical * According to the latest government figures, growth picked up to 7.9% in the final three months of 2012, from 7.4% in the previous quarter * China is a BRIC country and will soon be one of the leading economic powers | ...

Words: 441 - Pages: 2

Premium Essay

International Business

...A) The name of the company is Apple. The reasons of choosing this company to explore its experience using the concepts of International Business are as follow: Global pattern of trade * Apple is the global company in the retail industry. 43,000 of Apple employees in the United States to work in the 30,000 Apple stores. Apple retail store employees to do more than the average wage of employees, and provides money for universities, as well as a gym membership, 401K plans, health care plans, product discounts and lower prices for the purchase of shares. * Apple has 453 retail stores (such as in March 2015) in 16 countries and 39 countries in the online store. Each store is designed to meet the requirements of the position and the regulatory authorities. Apple has received numerous architectural awards for its store design, especially its location on Fifth Avenue in midtown Manhattan on. Competitive advantage * Before the company advertised its products are being made, the late 90s of the last century the United States; however, as a result of the outsourcing plan in 2000, almost all of the manufacturing process is now abroad. According to a report the New York Times, Apple insiders "that huge overseas factories, as well as flexible, diligent and industrial skills of foreign workers have to make more than their American counterparts that" Made in USA "is no longer a viable Alternatively, for most Apple products. " * The company's production, procurement and logistics...

Words: 1506 - Pages: 7

Premium Essay

International Business

...International Business ( Semester 2, 2014) * Topic 1: Context * Globalization: There is no agreed or consistent definition for globalization but the key features including: * Everything and everyone equal * Intensive and rapid flows cross border flows (eg product, finance) * Not just economic but social, culture also. * Implication for nation states (countries)- a loss on power for the countries on politically as well as economically. * “ Globalization is about growing mobility across frontiers- mobility of goods and commodities, mobility of information and communications products and services, and mobility of people” ( Robins 2000). * Globalization has become a leading concept in doing business during last few decades, there are various aspects of globalization that influencing in doing business such as Competition, exchange of technology, knowledge/information transfer. * Competition: there is increase in competition. It can relate to product, service cost, price, target market, technological adaptation, quick response, quick production by companies. Company needs to focus on production with less cost to sell cheaper in order to increase its market share. On the other hand, customers also have a large multitude of choices in the markets and it affects their behavior: they want to acquire goods and services quickly and in more efficient way than before with high expectation in quality and low prices. * Exchange of...

Words: 12315 - Pages: 50

Premium Essay

International Business

...Task 1. International Business is basically covers all commercial transactions (private and governmental, sales, investment, logistics and transportation) and it usually takes place in more than one region, countries and nations that go past political limits. A private company may take part in such transaction for profit or even government undertake them for profit and political reasons. It refers to all activities which involve a cross border transaction of goods, services and resources between two or more nations. There’s also transaction of economic resources and it includes capital, skills, people, etc. for international production of physical goods and even services such as finance, banking, insurance, construction, etc. Examples of companies that operate internationally are Royal Dutch Shell, McDonalds, Subways, General Motors, Ford Motor Company, Samsung, LG, Sony, ExxonMobil and BP. These are all well-known MNCs and it includes fast food companies such as McDonald's and Subways, vehicle manufacturers such as General Motors, Ford Motor Company and Toyota, consumer electronics companies like Samsung, LG and Sony, and energy companies such as ExxonMobil, Shell and BP. Most of the largest corporations operate in multiple national markets. 2. Nike, Inc. is an American multinational corporation and it sells footwear, apparel, equipment, accessories and services. It was founded on January 25th, 1964 as Blue Ribbon Sports by Bill Powerman and Phil Knight and officially...

Words: 509 - Pages: 3

Premium Essay

International Business

...expand and franchise there. With faster communication, transportation and financial flows, the world is rapidly shrinking. International trade is booming. Imports of goods and services now account for 24% of gross domestic product worldwide. However, sometimes corporations fail to understand the culture of countries that they target as marketing opportunities, therefore not being able to market their brand successfully. Culture is defined simply as the learned distinctive way of life of a society. Each country has its own traditions, cultural norms and taboos. When designing global marketing strategies, companies must understand how culture affects consumer reactions in each of its international markets. In turn, they must also understand how their strategies affect culture. In the global marketplace, extension of products and services into foreign markets often faces unanticipated cross-cultural challenges involving consumer cultural behavior. For example: in Japan, “Diet Coke” was renamed “Coke Light” after the firm learned that the word “diet” carried an embarrassing connotation. A “blunder” is a careless mistake usually caused by a person’s ignorance, poor judgment or confusion. International marketing blunders represent avoidable mistakes made by companies in foreign markets. Many types of blunders result from ignorance of culture. If international marketers are misinformed about the cultural characteristics of a foreign market they may stumble into blunders. A simple cultural...

Words: 1513 - Pages: 7

Premium Essay

International Business

...Petro Danyliv Professor Kathy Bowen Principles of Management Due April 2, 2014 International Business Nowadays international business and globalization became very popular and gained much more importance for each and every business company. Based on the quality research and the detailed analysis, this paper would come with the conclusion to show the advantages of globalization and also how globalization and international business can be a big factor in developing world’s economy. Term of globalization can represent and mean a lot of different things, but mainly globalization/international business are known for their flows of trade, finances and factors of production across the border, and transportation with effective communications set up. Globalization is responsible to make our world a “global village”. Globalization can develop strong international bonds not just between specific groups of countries but across a wide global network in which factors of production and also finished goods can move freely. The era of globalization in which we are living now came to existence not only because of Internet, but also because of changes in the institutional environment. Today globalization is a very popular and acceptable term. Globalization is a continuous and constant debate that society should face. The nature of globalization is somewhat specific and therefore understanding the meaning of it is crucial, so any praise or critics of globalization is purely justified...

Words: 918 - Pages: 4

Premium Essay

International Business

...PART 1 GLOBAL BUSINESS ENVIRONMENT CHAPTER ONE Globalization Learning Objectives After studying this chapter, you should be able to 1. Describe the process of globalization and how it affects markets and production. 2. Identify the two forces causing globalization to increase. 3. Summarize the evidence for each main argument in the globalization debate. 4. Identify the types of companies that participate in international business. 5. Describe the global business environment and identify its four main elements. A LOOK AT THIS CHAPTER This chapter defines the scope of international business and introduces us to some of its most important topics. We begin by presenting globalization—describing its influence on markets and production and the forces behind its growth. Each main argument in the debate over globalization is also analyzed in detail. We then identify the key players in international business today. This chapter closes with a model that depicts international business as occurring within an integrated global business environment. A LOOK AHEAD Part 2, encompassing Chapters 2, 3, and 4, introduces us to different national business environments. Chapter 2 describes important cultural differences among nations. Chapter 3 examines different political and legal systems. And Chapter 4 presents the world’s various economic systems and issues surrounding economic development. 24 Emirates’ Global Impact DUBAI, United Arab Emirates—The...

Words: 18644 - Pages: 75

Premium Essay

International Business

...Kaydeon Burnett Professor Jim McCarty December 14, 2015 Final Paper “International Business is any commercial transaction that crosses the border of two or more nations.” This class of international business has truly been a great deal of help to me in pursuing my degree in Business Management. When I first enrolled in this class I was a bit skeptical about how I would learn such a potentially difficult subject without being in a classroom, however I truly learned a lot. With an international business it has various key learning concepts including entry to new markets, trade and foreign direct investments, politics, economics and environmental variables of culture. Each of these concepts carries a different definition as well as the same intent. Globalization by definition means a “trend toward greater economic, cultural, political, and technological independence among national institutions and economies.” (p 7) Within globalization it is very important that the particular company that plans to expand beyond the borders of their home office must understand that going global is not just looking at the global aspext and not taking the time to properly invest money, time, and strategy. For example when Apple began to go global they took the time that was necessary to properly strategize on how to get their product from beyond the four walls of the Apple brand. Globalization has good parts as well as bad parts. The good part about globalization is that the particular...

Words: 803 - Pages: 4

Premium Essay

International Business

...International trade is the exchange of capital, goods, and services across international borders or territories.[1] In most countries, such trade represents a significant share of gross domestic product (GDP). While international trade has been present throughout much of history (see Silk Road, Amber Road), its economic, social, and political importance has been on the rise in recent centuries. Industrialization, advanced transportation, globalization, multinational corporations, and outsourcing are all having a major impact on the international trade system. Increasing international trade is crucial to the continuance of globalization. Without international trade, nations would be limited to the goods and services produced within their own borders. International trade is, in principle, not different from domestic trade as the motivation and the behavior of parties involved in a trade do not change fundamentally regardless of whether trade is across a border or not. The main difference is that international trade is typically more costly than domestic trade. The reason is that a border typically imposes additional costs such as tariffs, time costs due to border delays and costs associated with country differences such as language, the legal system or culture. Another difference between domestic and international trade is that factors of production such as capital and labor are typically more mobile within a country than across countries. Thus international trade is mostly restricted...

Words: 4951 - Pages: 20

Premium Essay

International Business

...Germany, 1948 by Rudolf Dassler. The major products covered almost all sport items, such as sport shoes, wears, and other sports equipment. The brand PUMA is the leader of football shoes. Puma is Olympic sponsors and partner of World formula championship tournament. Today the group has more than 9,500 employees and distributes its products more than 120 countries. Group holds three major sport brands, which are PUMA, COBRA, and Tretorn in sport industry market.(Puma, 2013). Business process outsourcing (BPO) is the key issue of today’s multinational corporation (MNC), which is considered as high chance to find out more opportunities and reduce cost. The main advantage of Business process outsourcing is that, which makes firms more flexibility, in one hand, which can help MNCs to reduce the fixed cost, as transferring into variable cost. In another hand, BPO is considered to be a good way to focus on firm’s core competencies. In addition, this process also may increase the speed of business processes. Based on these factors, BPO may help MNCs grow faster without the huge capital requested. At the same time, this process also brings limitations for MNCs, such as the higher risk level, which could be caused by both privately or structure of firm. Risks and treats of outsourcing must therefore be managed, to achieve any benefits. 2.0 Investment Market Analysis Vietnam is viewed as a viable alternative to China for foreign (particularly U.S. and European) companies seeking...

Words: 3407 - Pages: 14