Free Essay

Khóa Học Bán Hàng Và Marketing Chuyên Nghiệp

In:

Submitted By Sophiango
Words 1676
Pages 7
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CUỘC HỌP VỀ VIỆC “XÂY DỰNG KHÓA HỌC BÁN HÀNG VÀ MARKETING CHUYÊN NGHIỆP”
Thời gian: 09h00 ngày 25 tháng 8 năm 2012
Địa điểm: Tầng 15 Tòa nhà Viglacera, số 1 Đại lộ Thăng Long, Hà Nội
Các bên tham gia: * Đại diện công ty cổ phần Viglacera Hà Nội * Đại diện Đại học Quốc gia Hà Nội * Đại diện Công ty phát triển năng lực tổ chức OCD
Nội dung chính của cuộc họp: thống nhất về chương trình đào tạo bao gồm nội dung, phương pháp, thời gian, thời lượng, … * Sĩ số 1 lớp: tối đa 30 người.

Ban Thương Mại đại diện cho bên Viglacera trình bày ngắn gọn về tình hình thực trạng của Viglacera: * Sản phẩm của công ty không hẳn là sản phẩm cao cấp, là sản phẩm hạng trung, nhưng hiện tại công ty đang muốn xây dựng một dòng sản phẩm cao cấp để phát triển thương hiệu của công ty. * Cán bộ, nhân viên phòng sales và showroom chưa biết cách nói tốt về thương hiệu của công ty, và còn có thái độ thờ ơ với vấn đề này. * Từ hai vấn đề trên, công ty muốn đào tạo lại đội ngũ nhân viên giúp họ tin tưởng vào sản phẩm của công ty và tiếp cận được phương pháp truyền thông phù hợp để họ có thể tự tin quảng bá về sản phẩm của công ty tới khách hàng.
Phía các chuyên gia đặt ra câu hỏi: sản phẩm của Viglacera không hẳn là cao cấp ở những điểm nào: * Là Sản phẩm nội * Chưa có gì đổi mới về mẫu mã * Chưa có gì khác biệt với các sản phẩm khác * Thực tế sản phẩm của Viglacera chỉ cao cấp khi đồng bộ được sản phẩm, có nghĩa là toàn bộ thiết bị trong một phòng tắm toàn bộ phải là Viglacera, ngược lại nếu được lắp đặt chung với các dòng sản phẩm ngoại, khi đem so sánh, chúng không còn cao cấp nữa. * Hiện tại sản phẩm của công ty chỉ có 3 dòng sản phẩm có thể gọi là cao cấp: các sản phẩm sứ (nano, bệt liền), Sen vòi, gạch ốp lát. và khi nhắc tới là người tiêu dùng sẽ nhớ tới Viglacera: gạch ốp lát. Tiêu chuẩn về sự cao cấp: * Kích thước * Bề mặt (kính, bóng) * Mẫu mã đẹp * Thực tế tại các showroom: * tự khách hàng phải cảm nhận là sản phẩm của Viglacera là tốt chứ người bán hàng không hề tư vấn về tiêu chuẩn cao cấp cho khách hàng * tổng thể bộ sản phẩm là cao cấp, nhưng nếu chọn từng cái thì cái nào là cao cấp, nhân viên bán hàng phải hiểu và tin vào chất lượng của sản phẩm mới có thể tư vấn và truyền đạt tới khách hàng. * Đối thủ: TOTO * Công nghệ tốt, tiện lợi * Tập hợp được tất cả các sản phẩm để tạo thành một phòng tắm đồng bộ * Thương hiệu nước ngoài * Huấn luyện đội ngũ nhân viên có chọn lọc (nhân viên ở phân đoạn cao cấp khác với nhân viên ở phân khúc thông thường) * Điểm yếu: không có sản phẩm gạch ốp lát * Viglacera khi phát triển dòng sản phẩm cao cấp sẽ có gì khác biệt với đối thủ của mình?

* Chiến lược hiện tại của Viglacera: muốn tạo một thương hiệu mới để phát triển một dòng sản phẩm cao cấp. tuy nhiên theo lời khuyên của các chuyên gia, khi tách hẳn 1 dòng sản phẩm ra và bắt đầu xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu mới sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí, hơn nữa, chưa chắc khách hàng đã nhận ra đó là dòng sản phẩm cao cấp. Ví dụ điển hình là trường hợp Toyota xây dựng hẳn 1 thương hiệu hoàn toàn mới: Lexus, để tạo nên dòng xe cao cấp nhưng cho tới nay, toàn châu Âu vẫn chưa chấp nhận. vì vậy, trong trường hợp này, Viglacera nên xây dựng thương hiệu dựa trên những dòng sản phẩm hiện có. Trước mắt nên duy trì, tăng nhận diện và phát triển thương hiệu hiện tại chứ không nên xây dựng thương hiệu mới. khi nhìn vào một thương
Module 4 * Nhóm đối tượng có vai trò nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm, thiết kế mẫu mã, công tác truyền thông, quản lý phát triển kênh phân phối và khách hàng là tổ tổ chức, quản lý kinh doanh tại showroom phải tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng, cần gì? Muốn gì? * Nhóm đối tượng tham gia vào trực tiếp bán hàng tại showroom, khối thương mại, phân phối và có vai trò quản lý quan hệ khách hàng phải hiểu được sản phẩm của mình tốt, cao cấp ở điểm nào?
Module 10
Chuẩn mực giao tiếp của thương hiệu: * Truyền thông cho lực lượng quản lý * Truyền thông cho lực lượng showroom * Yêu cầu phải là hai nhóm khác nhau vì chức năng hoàn toàn khác nhau
Hai nhóm nhân viên này có tin vào sự cao cấp của sản phẩm hay không là phụ thuộc vào sản phẩm * Hiện tại Viglacera đang có 7 công ty sản xuất gạch sứ và sen vòi * 7,8 công ty sản xuất gach xây, nhưng theo nhận định của các chuyên gia thì hiện tại chưa cần chú ý tới mảng này * Công ty cần chọn ra một vài sản phẩm cụ thể để đi chuyên sâu. Tốt nhất nên tối đa khoảng 3 sản phẩm, bởi nhiều quá, khách hàng sẽ không thể nhớ hết, và sẽ bị phân vân. * Tiêu chuẩn để xây dựng ba sản phẩm? * Theo khảo sát khách hàng bậc trung họ hình dung sản phẩm Viglacera cao cấp ở điểm nào? * Hiện tại công ty có số liệu khảo sát khách hàng từ 2009 – 2010, vậy số liệu này còn dùng được không? Hay là cần phải khảo sát lại? * Vấn đề: khó so sánh sản phẩm của Viglacera hiện cao cấp hơn so với đối thủ ở điểm nào? Đây là trách nhiệm của phòng truyền thông và marketing. * Chiến lược của công ty: * Định hướng đa quốc gia: hiện tại, đang hợp tác với Pháp, họ đưa mẫu sang và Viglacera sản xuất. Chất lượng của sản phẩm phải tốt là điều hiển nhiên đối với 1 sản phẩm cao cấp. vậy sản phẩm của Viglacera có gì khác biệt? không căn cứ vào chất lượng sản phẩm để truyền thông. * Slogan mới của công ty: Cao cấp, Hiện đại, Đồng bộ & Thân thiện với môi trường * Thực tế sản phẩm hiện tại của Viglacera ở mức trung bình khá, phù hợp với 50% nhu cầu thị trường. vì vậy cần có tiếp cận với khách hàng để nâng cao vị trí của thương hiệu. * Yêu cầu của phía Viglacera:
Cần đội ngũ tư vấn OCD đưa ra các tiêu chuẩn để Viglacera xem hiện công ty đã đáp ứng được những tiêu chuẩn nào. Sau khi đã thảo luận xong, sẽ có một cuộc họp tổng kết trình bày với lãnh đạo cấp cao của công ty để đưa ra ba sản phẩm cần truyền thông sao cho phù hợp với chiến lược của công ty. Bởi lãnh đạo cấp cao cần phải biết công ty định truyền thông sản phẩm theo tiêu chuẩn nào, từ đó đưa ra chỉ thị xuống dưới tạo thành tiêu chuẩn cảu công ty.
Thực tế, mô hình quản lý của Viglacera là theo chiều dọc, hay còn gọi là quản lý tập trung. Các phòng ban phải tự chạy kế hoạch trước rồi trong cuộc họp sẽ trình bày với lãnh đạo cấp cao và xin ý kiến. vì vậy, kế hoạch đào tạo lần này, nếu muốn trình bày với lãnh đạo thì phải chuẩn bị kỹ và phải có kết luận cuối cùng thì mới có thể trình bày được. * Sản phẩm của Viglacera có gì khác biệt * Khách hàng cần gì * Chạy case study: tiếp cận khách hàng thế nào? Phải truyền đạt những thông tin gì tới khách hàng? * Hiện Viglacera đang định hướng tới sự cao cấp, hiện đại và đang hướng tới các giải thưởng quốc gia và dùng các giải thưởng này để truyền thông như một chứng nhận về độ cao cấp và hiện đại của sản phẩm * Chuẩn mực cao cấp nhưng tiêu chuẩn các dòng sản phẩm khác nhau, phải chứng minh được tiêu chí cao cấp của từng sản phẩm. * Tiêu chí để áp vào bài giảng, phía OCD cần cung cấp: * Đặc điểm của các loại sản phẩm của Viglacera và đối thủ cạnh tranh * Nhận định khảo sát của khách hàng về mặt thương hiệu của Viglacera * Chứng minh độ cao cấp bằng những thứ khách hàng có thể cảm nhận được qua quan sát trực quan, chứ không phải bằng cách nghe người bán mô tả về các quy trình sản xuất công phu, tiêu chuẩn nghiêm ngặt ra sao sao * Chi tiết về các bài tập tình huống: giáo viên sẽ hướng dẫn người học cách xử lý các tình huống để duy trì và phát triển lan rộng công cụ truyền thông, cần xây dựng hệ thống con người làm gốc.
Phía bên OCD cần các thông tin đầu vào truyền thông: chiến lược của công ty thế nào? Và các bên liên quan phải cam kết bảo mật thông tin trong khoảng thời gian bao lâu? * Ngoài mảng sản xuất và kinh doanh gạch sứ, nội thất nhà tắm, Viglacera còn kinh doanh mảng bất động sản: đầu tư, cho thuê kinh doanh…vậy, có cần đưa thông tin đầu vào của mảng bất động sản không? do hai mảng khác nhau nên đối tượng truyền thông cũng khác nhau, vì vậy nên tách riêng làm hai khóa đào tạo khác nhau

Similar Documents

Free Essay

Thuan Truong

... |truonghuynhthanhtruc@gmail.com | | | | | | • Quá trình học tập 2010-nay: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM • Tham gia khóa học Quản trị kinh doanh kéo dài 7 tháng, tốt nghiệp loại Khá. • Tham gia lớp Chuyển đổi kiến thức để thi đầu vào cao học. 2005 – 2010: TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM • Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa lý • ĐTBTL: 7.87/10 • Học bổng khuyến khích năm học 2006-2007 • Đề tài nghiên cứu khoa học được hỗ trợ kinh phí • Hội trưởng hội sinh viên chi đoàn • Lớp trưởng từ năm 2008 đến 2010. • Tham gia chiến dịch tình nguyện Mùa hè xanh năm 2006 tại Trà Vinh, dạy học cho các em học sinh, tuyên truyền phòng chống một số bệnh tại vùng quê… • Tham gia chạy bộ vì người nghèo và tổ chức đi tham nhà tình thương. 2002-2005: TRƯỜNG CHUYÊN TIỀN GIANG • Lớp chuyên: Vật lý • Học bổng tất cả các học kỳ trong suốt THPT. • Học sinh giỏi Lý cấp trường, tham gia học sinh giỏi Lý cấp Tỉnh • Giải HD Hóa Hoàng Gia Úc năm 2004 • Kinh nghiệm làm việc |04/2010-nay |Công ty TNHH Tầm Nhìn Toàn Cầu | | |Nhân viên kinh doanh | | |Khởi nghiệp kinh doanh sản phẩm tương đối...

Words: 1140 - Pages: 5

Free Essay

Thuong

...Một ngày bạn nhận được bao nhiêu tin nhắn, bao nhiêu email? Và trong số những tin nhắn hay email đó bạn có bao giờ nhận được một bản tin khuyến mãi đặc biệt hay một lời mời tham dự sự kiện chưa? Nếu có thì bạn đã có trải nghiệm cơ bản về email & mobile marketing rồi đấy! Nhưng tại sao bạn được tiếp cận loại hình marketing này? Hãy thử tưởng tượng, một doanh nghiệp có một danh sách 5000 khách hàng với đầy đủ thông tin: họ tên, giới tính, số điện thoại, email, địa chỉ,… Họ sẽ làm gì để chăm sóc hoặc để thông báo với khách hàng về một sản phẩm mới? Gọi 5000 cuộc điện thoại hay gửi 5000 bức thư tay tới từng người? Thôi nào,chúng ta đang sống trong thế giới số đấy nhé, bạn nghĩ các doanh nghiệp sẽ chịu chi 10 triệu cho 5000 cuộc gọi, mỗi cuộc 2 phút sao? Hay 4 triệu cho tiền tem thư? Đó là chưa kể thời gian cả một tuần làm việc của họ dành ra chỉ để gọi điện hay viết thư tay! Nhưng vấn đề ở đây là: bạn cảm thấy phiền! Ồ, mình thông cảm với bạn lắm. Chẳng ai muốn thấy một tin nhắn hay một cái email mang tính chất quảng cáo hay mời gọi cả, đặc biệt là khi chúng làm nhiễu hộp thư của bạn. Vậy phải làm sao? Ăn không được, bỏ cũng không xong! Dường như câu chuyện giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫn luôn xảy ra trong bất kỳ trường hợp nào, kể cả 2 bên cùng đang đi trên một con đường mang tên xu hướng digital marketing! Nắm bắt được vấn đề, buổi talkshow “Email & Mobile Marketing – Tiền hay Phiền?” sẽ là nơi để các bạn và những chuyên gia trong nghề cùng thảo luận,...

Words: 535 - Pages: 3

Free Essay

Use This Method If You'D Like to Upload a Document from Your Computer. We Support the Following File Types: Doc, Docx, Pdf, Wps, Rtf, Odt

...cứu khoa học TS. Trần Tuấn Anh Tp Hồ Chí Minh, 2013 1 Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học Số tin chỉ: 2 Mục tiêu: Cung cấp những kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học. Bắt đầu từ chọn đề tài nghiên cứu, lập kế hoạch nghiên cứu, tìm và xử lý tài liệu tham khảo, cách thức viết, trình bày một báo cáo kết quả nghiên cứu – Đặc biệt là tập trung vào việc thực hiện được các tiểu luận, đề án, luận văn tốt nghiệp. Đánh giá: Làm tiểu luận (bài tập lớn): 30%. Thi cuối kì (tự luận): 70%. 2 Tài liệu tham khảo Giáo trình chính: 1. Hoàng Văn Huệ, Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học, Trường đại học Công Nghiệp Thực Phẩm tp. Hồ Chí Minh, 2011. Tài liệu tham khảo: 1. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2007. 2. Nguyễn Văn Tuấn. Đi vào nghiên cứu khoa học. NXB Tổng hợp TPHCM. 2011. 3. Nhật Từ, Cẩm nang viết khảo luận, luận văn, luận án. NXB tp.HCM, 2003. 4. Vũ Gia Hiền, Để viết bài luận văn tốt, NXB Lao Động, 2006. 3 Mở đầu: Đối tượng và ý nghĩa của phương pháp luận NCKH I. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của phương pháp luận NCKH II. Ý nghĩa của nghiên cứu và nắm vững phương pháp luận NCKH Bốn lời khuyên vàng của Steven Weinberg 4 I. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của phương pháp luận NCKH • Đối tượng nghiên cứu: + Tổng kết, phân loại, hệ thống hóa hoạt động NCKH + Khái quát cơ chế, phương pháp sáng tạo khoa học. + Tìm tòi biện pháp tổ chức, quản lý quá trình nghiên cứu khoa học.  Chính khoa học...

Words: 1434 - Pages: 6

Free Essay

Good Body

...CÂU HỎI ÔN TẬP MARKETING CĂN BẢN 1) Lịch sử hình thành, bản chất marketing ? Vào thời kỳ sơ khai ← Tự sản xuất ( hái lượm ) ← Ăn cắp ← Ăn xin ← Trao đổi : Trao đổi là hành vi nhận từ một người nào đó thứ mà mình muốn và đưa lại cho người đó 1 thứ gì đó. ← Có hai hay nhiều bên tham gia ← Mỗi bên có một cái gì đó có thể có giá trị đối với bên kia ← Mỗi bên có các phương tiện để truyền thông với nhau ← Mỗi bên có quyền từ chối hay chấp nhận giao dịch với bên kia Nguồn gốc ra đời ← Do tiến bộ KHKT ( cung cầu hàng hóa ngày càng phát triển mạnh và phức tạp ← Cung: cạnh tranh gay gắt giữa những nhà sản xuất ← Cầu: khách hàng có quyền chọn lựa hàng hóa theo nhu cầu, thị hiếu của mình ( “Thị trường người bán trở thành thị trường người mua” ← Khách hàng là “thượng đế” ( Marketing ra đời ???? ← Giúp doanh nghiệp SX, tiêu thụ, cạnh tranh tốt hơn ← Giúp khách hàng nắm được thông tin về thị trường và sản phẩm để chọn lựa Quá trình phát triển ← Marketing bắt nguồn từ thuật ngữ “ Market” ← Năm 1902, thuật ngữ Marketing chính thức được sử dụng ở Đại học Michigan ← 1910 tất cả các trường đại học tổng hợp của Mỹ đưa môn học marketing vào giảng dạy ← Sau đó mở rộng sang các quốc gia nói tiếng Anh và được quốc tế hóa rất nhanh vào giữa và cuối thế kỷ 20. Quan niệm cơ bản của marketting • Marketing = tiếp cận thị trường • Tìm kiếm, xác định nhu cầu, thị hiếu chưa được...

Words: 2073 - Pages: 9

Free Essay

Fdfs

...1. Hình thành: Mead Johnson Nutritionals là một công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, được thành lập trước đây gần 1 thế kỷ, do ông Edward Mead Johnson sáng lập và tên của ông cũng được dùng để đặt cho tên của công ty. Năm 1888, cuộc sống của bé trai Ted, con của E. Mead Johnson, lâm vào nguy khốn vì bé không lớn lên khi được nuôi dưỡng bằng chế độ bình thường mà phải nuôi bằng hỗn hợp nấu bằng lúa mạch. Nhiều năm sau, ký ức về kinh nghiệm nuôi ăn này có lẽ đã gợi cho E. Mead ý tưỡng phát triển nên một sản phẩm mà ngày nay đã đứng đầu doanh thu toàn thế giới về công thức sữa trẻ em, đó chính là Enfamil ®. E. Mead đã cùng với anh trai mình sáng lập ra công ty Johnson & Johnson. Sau khi người em trai thứ 3 gia nhập công ty, E. Mead quyết định theo đuổi những mối quan tâm khác và thành lập công ty American Ferment. Đến 1905, ông đổi tên công ty lại thành Mead Johnson & Company. Khi mới bắt đầu lập công ty, E. Mead kinh doanh nhiều loại sản phẩm. Tuy nhiên, quan tâm lớn nhất của ông vẫn luôn là các sản phẩm dinh dưỡng dựa trên nền tảng khoa học. Năm 1911, thắng lợi quan trọng đầu tiên đến với công ty với sự ra đời của DextriMaltose®, sản phẩm khơi mào cho công thức sữa trẻ em hiện đại. Sản phẩm ban đầu này được tạo ra để đáp ứng yêu cầu của các bác sĩ nhi khoa khi hàng ngàn trẻ em dưới 1 tuổi chết dần chết mòn do các vấn đề về nuôi ăn. Các bác sĩ đã nhiệt liệt hưởng ứng sự ra đời một sản phẩm nuôi trẻ được dextrin hoá, và tin tưởng rằng đó sẽ là nguồn carbohydrate tốt hơn các công...

Words: 24178 - Pages: 97

Free Essay

Nhung Nguoi Lam Thue so 1 Vietnam (the Most Excellent Employees in Vietnam)

...20 “Người buôn tiền” của HSBC 23 Câu chuyện anh thợ giặt trở thành giám đốc 26 Những người “làm thuê số 1”: Từ 50.000đ/tuần đến 6.000USD/tháng | Marketing giỏi nhất VN | TT - Đã có một thời những mối quan hệ lao động được xác lập bởi giá trị cơ bắp. Đã có một thời người ta bình đẳng trong cơ chế “trung bình chủ nghĩa”. Và có một thời vị trí lãnh đạo được xem là vật mua bán, biếu xén hoặc “để dành” cho con em các sếp bất chấp năng lực... Còn bây giờ, khi cuộc đua thương trường đã thật sự khốc liệt, có những người trẻ ở độ tuổi 20-30, họ không có vốn tiền tỉ, không vai vế thân quen, nhưng họ được một đơn vị, một công ty hay một tập đoàn đa quốc gia mời về, “đặt” vào những vị trí quan trọng và tất nhiên đồng lương trả cho họ cũng phải thật xứng đáng bởi họ là những “người làm thuê số 1”! Đây là câu chuyện về Lê Trung Thành - hiện là phó tổng giám đốc Pepsi VN với mức lương hơn 6.000 USD/tháng, đồng thời là thành viên sáng lập Trường dạy nghề marketing IAM. Nhưng ít ai biết để trở thành một marketing giỏi nhất VN và được Tập đoàn Pepsi tuyển dụng, chàng trai 34 tuổi đã “khởi nghiệp” bằng những bảng điều tra thị trường với tiền công 50.000 đồng/tuần!... Những bài học đầu tiên Năm 1992, lần đầu tiên ở VN xuất hiện hoạt động khảo sát thị trường. Một công ty nghiên cứu thị trường từ Thái Lan cử chuyên gia bay sang đặt vấn đề liên kết với ĐH Kinh tế TP.HCM thực hiện cuộc điều tra diện rộng trên người tiêu dùng TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Thành là một trong năm sinh viên...

Words: 17245 - Pages: 69

Free Essay

Operations Management

...HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Biên soạn : TS. NGUYỄN THỊ MINH AN LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất là một trong những phân hệ chính của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, thu hút 70 – 80% lực lượng lao động của doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Cùng với chức năng marketing và chức năng tài chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân. Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập tài liệu hướng dẫn học tập "Quản trị sản xuất " dùng cho sinh viên đại học hệ Đào tạo từ xa ngành Quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trang bị những cơ sở lý luận cơ bản và hiện đại về quản trị sản xuất, bao gồm những nội dung sau: Chương 1: Khái quát chung về quản trị sản xuất Chương 2: Dự...

Words: 17627 - Pages: 71

Free Essay

Business Development

...(Bilingual) September Intake, 2009 Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (Hệ song ngữ) Nhập học: 09/2009 Subject code (Mã môn học) Subject name (Tên môn học) : MGT 510 : QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Student Name (Họ tên học viên) : NGUYỄN NGỌC QUYÊN TP.HỒ CHÍ MINH - 2010 Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân TÓM TẮT ĐỀ TÀI Quản trị chiến lược có vai trò quan trọng trong sự phát triển tổ chức. Nền kinh tế cạnh tranh càng gay gắt thì quản trị chiến lược càng có giá trị. Hiện nay có nhiều mô hình quản trị chiến lược, trong đó có 3 mô hình được sử dụng phổ biến: Mô hình Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị M.porter. Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, môi trường thường xuyên thay đổi, để tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Thương mại-Dịch vụ Bến Thành (Ben Thanh TSC) cần có chiến lược kinh doanh luôn phù hợp với môi trường. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá và đề xuất chiến lược của Ben Thanh TSC giai đoạn 2011 – 2015”. Để hoàn thành đồ án, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như báo chí, internet, tài liệu nội bộ…Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi gửi đến đối tượng cần khảo sát để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của Ben Thanh TSC. Với phương pháp nghiên cứu đó tôi thu được các kết quả sau: (1) Khái quát các mô hình chiến lược: Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị của M.Porter để làm khung lý thuyết cho việc nghiên cứu chiến lược tại Ben...

Words: 15501 - Pages: 63

Free Essay

Ciricullum Vitae

...lắng nghe, chủ động, nhiệt tình và đáng tin cậy”. | KỸ NĂNG & KHẢ NĂNG * Kỹ năng quản lý vấn đề * Kỹ năng chào hàng, telesales * Kỹ năng làm việc theo nhóm * Kỹ năng lập kế hoạch và báo cáo * Kỹ năng thuyết trình đàm phán * Kỹ năng quản lý sự kiện * Kỹ năng sử dụng tốt các phần mềm văn phòng * Kỹ năng bán hàng * Kỹ năng trình diễn vấn đề * Khả năng truyền cảm hứng * Khả năng sáng tạo/ creative thinking * Khả năng tư vấnKINH NGHIỆM1 - Công ty VTC Academy - Tư vấn tuyển sinh & marketing online ( Tầng 06 Toà nhà VTC Online, 18 Tam Trinh, Hà Nội, từ tháng 04/2013 – 10/2013) VTC Academy được thành lập vào năm 2010, với tầm nhìn là trở thành cơ sở đào tạo và nghiên cứu Công nghệ nội dung số hàng đầu tại Việt Nam. Chương trình đào tạo tại VTC Academy theo chuẩn quốc tế được hệ thống BTEC (Anh Quốc) chứng nhận. Hiện nay, VTC Academy đang đào tạo ngành học  “đón đầu” xu hướng phát triển trong lĩnh vực lập trình và thiết kếCông việc: * Tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh * Trực tiếp tư vấn tuyển sinh: Học viên tại văn phòng tuyển sinh, telesales, email và các hình thức online, sự kiện bên ngoài. * Sắp xếp, cập nhật thông tin học viên mỗi ngày vào hệ thống cơ sở dữ liệu * Hỗ trợ hoạt động marketing online * Tham gia hoạt động tư vấn theo các event phục vụ tuyển sinh tại trung tâm và các đơn vị đối tác * Chăm sóc học viên tiềm năng và tiếp nhận hồ sơ học viên. * Đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh hàng tháng * Các nhiệm vụ khác...

Words: 1046 - Pages: 5

Free Essay

Google Inc

...TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ( ( ( [pic] TIỂU LUẬN THÀNH TỰU CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC GOOGLE GVHD:TS.ĐẶNG NGỌC ĐẠI SVTH:LỚP TCDN-ĐÊM 2-CAO HỌC 23 1. TP. HỒ CHÍ MINH – 2013 MỤC LỤC I.Lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực 1 1. Khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực: 1 1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 1 1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực 2 1.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực 3 2.Một vài học thuyết về quản trị nguồn nhân lực 4 2.1. Thuyết X: 4 2.2. Thuyết Y: 4 2.3. Thuyết Z: 5 II.Giới thiệu về Google. 5 1.Lịch sử hình thành và phát triển: 5 2.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh,ứng dụng: 7 Ứng dụng 7 Sản phẩm phục vụ kinh doanh 9 3.Cấu trúc công ty 9 II.Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Google. 10 1.Tuyển dụng nhân sự 10 1.1. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG 10 1.2.CÔNG CỤ TUYỂN DỤNG 11 1.1.3.QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG 13 2.Đào tạo và phát triển văn hóa công ty 17 2.1.Chính sách đào tạo cho cấp quản lý 17 3.Bố trí sử dụng nhân sự 24 4.Chính sách đãi ngộ 25 4.1Đãi ngộ tài chính: 25 4.2.Đãi ngộ phi tài chính: 26 III.Làm thế nào Google trở thành một trong những nhãn hiệu giá trị nhất thông qua sử dụng phân tích con người để tái phát minh HR 33 1.Google là công ty duy nhất mà chức năng HR được thực hiện...

Words: 15492 - Pages: 62

Free Essay

Business in Singapore

...History of Singapore How Singapore Came to Develop Its High Tech Industry Other than location the only resource that could be a basis for the economic development and prosperity of Singapore is its labor force, more specifically the training of its labor force. Singapore could not hope to compete upon the basis of the cheapness of its labor; it had to create technical skills that are unavailable elsewhere in the Third World. The local industry was limited to trade and did not have the capability of creating export industry. Singapore, under the leadership of Lee Kuan Yew, sought to bring in foreign industry. But, with much of the Third World trying to do the same thing it was not an easy task. One of the first goals was to make potential employers aware of the relative incorruptibility of the Singaporean bureaucracy. In much of the world laws are arbitrary and subject to change by the government. Corporations do not want to risk investing millions of dollars in facilities in an area where various elements of the government can take part or all of it at any time. The laws in Singapore might not be exactly to the liking of foreign companies but they would be fairly enforced. This proved to be a highly attractive feature of Singapore. The tax system was also attractive to foreign companies, often giving lower tax rates for foreign investment than for local residents. One of the keys to Singaporean development was the upgrading of infrastructure, streets, roads, an airport...

Words: 16688 - Pages: 67

Free Essay

Kế HoạCh Kinh Doanh đIệN Tử

...| Trường Đại học Bách khoa Hà NộiViện Đào Tạo Quốc Tế | | KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐIỆN TỬ HỌC PHẦN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Tên kế hoạch: Kinh doanh mỹ phẩm Hàn Quốc Nhóm 3.1 : Trần Thị Ngọc Anh – 20138729 Phạm Hoàng Lâm Oanh – 20138758 Trần Thị Phượng - 2013835 Lớp : VUW12A Giáo viên hướng dẫn : Phan Văn Thanh Hà Nội – 2015 1. Tóm tắt kế hoạch kinh doanh 1.1. Nói về công ty Mỹ phẩm Hàn Quốc APO (1/10/2015) là doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu từ các nhãn hiệu uy tín của Hàn Quốc như Thefaceshop, Innisfree, Tonymoly… Sản phẩm rất đa dạng từ các sản phẩm dưỡng da, dưỡng trắng da, sản phẩm chống lão hóa, son môi, sữa rửa mặt,… Chúng tôi là một doanh nghiệp tận dụng tối đa công nghệ mạng web nên có khả năng làm việc hoàn toàn qua website. Đại diện là trang web http://localhost/otc những người gia nhập đều được trải qua nhiều sự chọn lọc kỹ lưỡng và có kiến thức cũng như kinh nghiệm về việc kinh doanh và hiểu biết nhiều về mỹ phẩm. Mọi thắc mắc của khách hàng xin liên hệ theo đường dây nóng 1900 6666. 1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi 1.2.1. Tầm nhìn Là công ty chuyên các sản phẩm làm đẹp tại Việt Nam, được khách hàng tín nhiệm ưu tiên lựa chọn. 1.2.2. Sứ mệnh Thấu hiểu khách hàng, mang đến cho khách hàng niềm tin, mua sắm thuận lợi qua những sản phẩm chất lượng...

Words: 4971 - Pages: 20

Free Essay

Marketing Mix Omo

...BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA MARKETING THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP MÔN MARKETING CĂN BẢN CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CỦA BỘT GIẶT OMO CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA MARKETING THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP MÔN MARKETING CĂN BẢN CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CỦA BỘT GIẶT OMO CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER GVHD: Thầy Trần Nhật Minh SV Thực Hiện: Nguyễn Hiếu Anh Thư MSSV: 1321001955 LỚP 13DQH LỜI CÁM ƠN Với sự giúp đỡ quý báu của thầy cô và bạn bè, em đã hoàn thành đề tài “Chiến lược marketing của bột giặt Omo của tập đoàn Unilever”. Đề tài này là sự đúc kết từ những kiến thức em đã học được từ thầy cô giảng viên khoa Marketing, trường Đại học Tài chính – Marketing và từ những kiến thức thực tế. Hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Nhật Minh, giảng viên hướng dẫn cho môn thực hành nghề nghiệp của lớp 13DQH. Thầy đã hướng dẫn, giải thích chi tiết về cách làm đề tài và sửa những lỗi sai cho bài của em được hoàn chỉnh. Do những kiến thức còn có phần hạn chế cũng như phân tích chưa sắc sảo nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy để em có điều kiện nâng cao, bổ sung kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho những đề tài sau này. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên khoa Marketing – lớp 13DQH Nguyễn Hiếu Anh Thư NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ...

Words: 11686 - Pages: 47

Free Essay

Erp-Hệ Thống Hoạch Định Nguồn Lực Doanh Nghiệp

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BỘ MÔN TIN HỌC KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN I. THÔNG TIN VỀ HỌC PHẦN 1. Thông tin chung - Tên học phần: HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP - Mã học phần: HTTT4283 - Số tín chỉ: 3 - Học phần: ▪ Bắt buộc: ( ▪ Tự chọn: - Các mã học phần tiên quyết: Cơ sở dữ liệu, Nguyên lý kế toán, Quản trị học, Hệ thống thông tin quản lý 2. Mục tiêu của học phần Yêu cầu sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản về một hệ thống ERP, những thách thức đối với doanh nghiệp để triển khai thành công ERP. Thông qua đó, sinh viên có thể nhận thấy được tầm quan trọng của ERP trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh & đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. 3. Tóm tắt nội dung học phần Học phần Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp tập trung vào những nội dung cơ bản sau: - ERP là gì? Các thành phần cơ bản của ERP? - Các bước để triển khai ERP? - Các doanh nghiệp nên tái cấu trúc các tiến trình kinh doanh như thế nào để phù hợp với hệ thống ERP? - Các thành phần của các module hỗ trợ hoạt động bán hàng và marketing, kế toán & tài chính, Sản xuất và quản lý vật tư, quản trị nhân lực trong hệ thống ERP - Các yếu tố rủi ro trong quản lý các dự án ERP - Các chiến lược được sử dụng để tối thiểu hóa các yếu tố...

Words: 3201 - Pages: 13

Free Essay

Kế Hoạch Truyền Thông

...2008 Xây dựng Kế hoạch Truyền thông Tài liệu tham khảo cho những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông [Viết "Kế hoạch truyền thông" ("Communication Strategy" hay "Communication Plan") không phải là một khoa học, mà là một nghệ thuật. Bởi vậy mà nó rất đa dạng, biến hóa và rất khó tìm ra một mẫu số chung, một mẫu "chuẩn", "hoàn hảo" nào.] Đỗ Hoa Time Universal Communications 11/6/2008 Trang | 2 MỤC LỤC CHUẨN BỊ KỸ NĂNG ........................................................................................................................................ 3 NỘI DUNG CHÍNH CỦA MỘT KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG ................................................................. 8 BỐI CẢNH.......................................................................................................................................................... 13 TỔNG QUAN MÔI TRƯỜNG ......................................................................................................................... 15 XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN......................................................................................................... 16 XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU .................................................................................................................................... 19 CHIẾN LƯỢC .................................................................................................................................................... 21 CÔNG CHÚNG MỤC TIÊU ....................

Words: 13518 - Pages: 55