Free Essay

Lý Thuyết Lượng Cầu Tài Sản

In:

Submitted By truclady
Words 1573
Pages 7
Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Đại học Kinh tế - Luật

Bộ môn : Các Nguyên Lý Tiền Tệ Ngân Hàng và Thị Trường Tài Chính
Giảng viên : ThS. Hoàng Thọ Phú

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH CÁC KÊNH ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
THEO THUYẾT LƯỢNG CẦU TÀI SẢN

Họ và tên : Thái Thị Thanh Trúc
Lớp : K13409C
MSSV : K134050631

1. Đầu tư Bất động sản
Ưu điểm * Khả năng sinh lợi dài hạn. * Đặc thù của thị trường BĐS Việt Nam trong những năm vừa qua là quá trình đô thị hóa vô cùng mạnh mẽ và sự phát triển của hạ tầng cơ sở tạo nền tảng cho sự tăng trưởng của thị trường trong dài hạn.
Khuyết điểm * Cần vốn đầu tư rất lớn, mất nhiều thời gian để thực hiện giao dịch mua bán và đặc biệt, tính thanh khoản của bất động sản là thấp nhất so với các loại hình đầu tư thông thường khác. * Diễn biến thị trường BĐS phức tạp. Từ 2008, thị trường BĐS đã thực sự đi vào giai đoạn suy thoái kéo dài do hệ quả của một thời kỳ BĐS tăng nóng do hoạt động đầu cơ ào ạt. Giá của nhiều BĐS bao gồm cả đất nền và sản phẩm căn hộ thậm chí đã giảm trên 50% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm→rủi ro lớn trong hoạt động đầu cơ dựa trên nguồn vốn vay. * Giá BĐS ở Việt Nam vẫn đang rất cao so với mức thu nhập trung bình của người dân và nguồn cung vẫn còn dư thừa, đặc biệt là đối với sản phẩm chung cư. * Giá BĐS vẫn tương đối cao nên tỷ suất sinh lời thực sự từ hoạt động đầu tư BĐS cho thuê vẫn thấp (3%-6%/năm tùy loại hình bất động sản) trong khi giá trị đầu tư ban đầu rất lớn. * Tính minh bạch của thị trường BĐS Việt Nam thấp, dẫn đến bất lợi cho nhà đầu tư khi mua cao hơn giác thực nhiều lần vì sự thiếu thông tin và sự mập mờ trong bảng giá cả.

2. Mua vàng

Ưu điểm * Tính thanh khoản mạnh và tăng theo thời gian do lượng dự trữ ngày càng lớn. * Được xem là kênh trú ẩn an toàn trong tình hình kinh tế bất ổn, là một công cụ phòng thủ lạm phát cũng như sự mất giá Đồng nội tệ.
Khuyết điểm * Giá vàng cũng có thể có những biến động mạnh do biến động cung cầu, biến động kinh tế vĩ mô cũng như chính sách điều hàng thị trường vàng → rủi ro tiềm ẩn trong ngắn hạn.

* Giá vàng tại Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn đến các chính sách điều hành thị trường vàng của Chính Phủ → tại nhiều thời điểm, giá vàng trong nước có sự chênh lệch lớn với giá vàng thế giới cũng như có thể có biến động không hoàn toàn đồng nhất với diễn biến của giá vàng thế giới → rủi ro cao khi đầu tư hoặc đầu cơ ngắn hạn. * Đòi hỏi nguồn vốn tương đối lớn nếu kỳ vọng thu lợi nhuận cao trong ngắn hạn. * Khó năm bắt diễn biến thị trường lên xuống của giá vàng trong nước và thế giới.

3. Gửi tiết kiệm

Ưu điểm * Quen thuộc, không giới hạn số tiền gửi. * Có rất ít rủi ro các do ngân hàng luôn có bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng. * Tính linh hoạt, chủ động cao, đa dạng các sản phẩm và loại hình tiết kiệm→tính thanh khoản cao.
Khuyết điểm * Mức lãi suất ngân hàng phụ thuộc vào các biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và thay đổi theo thời gian. Ví dụ: Lãi suất ngân hàng tại thị trường Việt Nam từ đã giảm nhanh từ mức 14%/năm vào thời điểm giữa năm 2011 xuống chỉ còn 5-7%/năm vào nửa đầu năm 2014. * Mức lãi suất gửi tiết kiệm bị chi phối mạnh bởi lạm phát, mức lãi suất có thể là thực dương hoặc thực âm. Nhìn chung, theo dữ liệu từ quá khứ và nghiên cứu trong thời gian trung bình là 10 năm thì tiền gửi ngân hàng là thực âm. Lợi nhuận thu về không cao nếu đầu tư dài hạn.

4. Đầu tư cổ phiếu

Ưu điểm * Linh hoạt, có thể mua bán dễ dàng và nhanh chóng, đặc biệt với cổ phiếu niêm yết. * Mọi đối tượng đều có thể tham gia, không đòi hỏi vốn lớn. * Sinh lời cao nếu chọn đúng thời điểm, có tầm nhìn dài hạn và đầu tư đúng cổ phiếu.
Khuyết điểm * Thị trường chứng khoán thường có nhiều biến động trong ngắn hạn, phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới, tâm lý nhà đầu tư, yếu tố dòng tiền, … * Nhà đầu tư phải bỏ nhiều thời gian để theo dõi, tìm hiểu sát sao về tình hình kinh tế, am hiểu thị trường chứng khoán, hiểu rõ về cổ phiếu công ty mình chọn đầu tư. * Nhà đầu tư cá nhân thường dễ bị chi phối bởi yếu tố tâm lý đám đông khi thị trường biến động → khó có thể đạt được kết quả đầu tư như kỳ vọng. * Nhiều nhà đầu tư cá nhân có tâm lý đầu tư ngắn hạn hơn là đầu tư dài hạn nhưng trong ngắn hạn sẽ mang lại rủi ro cao nhiều hơn so với dài hạn. * Tính thanh khoản phụ thuộc tỷ trọng cổ phần, ngoại hối, chi phí, thời gian lấy lại tiền mặt,… * Lãi suất thị trường càng tăng, giá cổ phiếu giảm và ngược lại.

5. Đầu tư vào ngoại tệ ($)

Ưu điểm * Giao dịch nhanh chóng qua điện thoại hoặc trực tuyến hoạt động 24/24, chi phí giao dịch thấp. * Tính thanh khoản rất cao do đầu tư ngoại tệ có tính 2 chiều và đa dạng đối tượng tham gia. * Tính ổn định cao về giá trị, liên tục tăng giá từ trước đến thời điểm hiện tại. * Khả năng lợi nhuận tồn tại vì tỷ giá trao đổi luôn thay đổi.

Khuyết điểm * Giá ngoại tệ phụ thuộc tình hình XNK, chính sách tỷ giá hối đoái của Nhà nước (chính sách phá giá đồng nội tệ, chính sách neo giữ tỉ giá…), đầu tư trực-gián tiếp của nước ngoài. * * Cung-cầu ngoại tệ dễ bị bóp méo bởi giới đầu cơ. * Thị trường ngoại tệ thường ổn định do đó mà lợi nhuận thu về cũng ít hơn.

* KẾT LUẬN
Tóm lại, mỗi loại hình đầu tư đều có lợi nhuận kỳ vọng, tính thanh khoản và rủi ro khác nhau; do vậy mà “nên đầu tư vào đâu ?” chỉ là một khái niệm tương đối, không bao giờ có câu trả lời xác đáng và luôn đúng. Tuy vậy, bản thân còn là sinh viên, kinh nghiệm chưa có nhiều, ta nên dành số tiền “nhàn rỗi” của mình để gửi tiết kiệm. Lý do thứ nhất là vì khi bỏ tiền vào lĩnh vực khác mà không am hiểu việc mình làm thì có cầm tiền lớn ra đầu tư cũng chưa chắc ăn mà còn có thể mất vốn. Thứ hai là các ngân hàng hiện nay đều có chính sách bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng nên rủi ro về thanh khoản là rất thấp. Thứ ba là vì đa số sinh viên hiện tại đều không có nhu cầu quá cao về lãi suất và số tiền gửi thường không lớn nên gửi tiết kiệm vẫn là một cách an toàn để lưu trữ tài sản trong ngắn hoặc dài hạn. Hơn nữa, sự an toàn của một ngân hàng có liên quan đến cả hệ thống, nên sẽ có sự hỗ trợ của cả hệ thống. Thứ tư là dùng loại hình đầu tư này sẽ tiết kiệm chi phí về thời gian vì tính linh hoạt, chủ động cao, đa dạng các loại hình tiết kiệm; và một vài ngân hàng uy tín thường xuyên có các chương trình khuyến mãi cho sinh viên khi mở tài khoản. Cuối cùng, trong thời gian qua, các thị trường như vàng, chứng khoán đều rất khó đoán định, còn bất động sản thì rơi vào tình trạng "đóng băng" kéo dài, vậy nên là đầu tư vào kênh gửi tiết kiệm vẫn là an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. http://manulifeam.com.vn/Data/Sites/1/media/Dau%20tu%20gi%20voi%20nguon%20tien%20nhan%20roi.pdf, (Manulife Asset Management) truy cập vào lúc 15:00, ngày 22/10/2014. 2. http://luatminhkhue.vn/dieu-chinh/so-sanh-hieu-qua-dau-tu-vang-va-dau-tu-co-phieu.aspx, truy cập vào lúc 15:30, ngày 22/10/2014. 3. http://vneconomy.vn/69050P7C707/nhan-dien-rui-ro-trong-dau-tu-chung-khoan.html, truy cập vào lúc 15:30, ngày 22/10/2014. 4. Http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/tien-nhan-roi-moi-nguoi-mot-cach-201409021329434802ca34.chn , truy cập vào lúc 15:45, ngày 22/10/2014. 5. http://www.wrd.gov.vn/modules/cms/acb/acb-Gui-tiet-kiem-dau-tu-vang-hay-giu-USD.html, truy cập vào lúc 16:00, ngày 22/10/2014.

Similar Documents

Free Essay

Student

...VIỄN THÔNG ------- ------- SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và đánh giá về vai trò lịch sử của...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Economics

...VIỄN THÔNG ------- ------- SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và đánh giá về vai trò lịch sử của...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Macro - Economic

...kinh tế học: Kinh tế vĩ mô: nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế tổng thể thống nhất thông qua các biến số: Tổng sản phẩm quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lượng cung tiền trong nền kinh tế, … Kinh tế học vi mô: nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt từng bộ phận riêng biệt, nghiên cứu cách ứng xử của người tiêu dung, của người sản xuất trong từng thời kỳ khác nhau. 2/ Những tác nhân lớn và chu trình của nền kinh tế quốc dân - Người tiêu dùng: tất cả các cá nhân và hộ gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định về việc sản xuất gì vì họ là người tiêu dùng phần lớn lượng sản phẩm trong nền kinh tế. - Doanh nghiệp: Người sản xuất hàng hóa, dịch vụ quyết định sản xuất gì, sản xuất như thế nào? ⇨ Nền kinh tế chỉ có hai thành phần này gọi là nền kinh tế tiêu dùng tự do “bàn tay vô hình”. - Chính phủ: đây là những người sản xuất vừa là người tiêu dùng Vai trò kinh tế của chính phủ gồm 3 chức năng: chức năng hiệu quả, chức năng công bằng và chức năng ổn định. - Người nước ngoài: mua, bán những hàng hóa và dịch vụ thông qua vay mượn, viện trợ, đầu tư nước ngoài. II / MỤC TIÊU & CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ. 1 / Các mục tiêu chủ yếu của kinh tế vĩ mô: 1. Hiệu quả: - Đạt được hiệu quả kỹ thuật nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. - Hiệu quả lựa chọn: nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất nhưng tại một điểm mà xã hội mong muốn. 2. Bình đẳng: Nhằm giảm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 3. Ổn định: Nhằm làm hạn...

Words: 6560 - Pages: 27

Free Essay

NghiêN CứU ThựC NghiệM Và NghiêN CứU DâN TộC HọC: Hai PhươNg PháP Cơ BảN Trong NgôN Ngữ HọC ứNg DụNg

...Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 23 tháng 03 năm 2008 Tóm tắt. Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam. Nội dung bài tập trung vào một số vấn đề: - Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD. - Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học. - Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD - Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam. nghĩa hẹp hơn chỉ phân ngành nghiên cứu việc dạy và học ngoại ngữ. Hiện tại ở trong nước việc nghiên cứu NNHƯD cũng đang phát triển phục vụ trực tiếp cho việc ứng dụng ngôn ngữ vào các mục đích thực tiễn như dạy và học ngoại ngữ, dịch thuật, pháp y, điều trị học, v.v... Tuy nhiên trong các nghiên cứu nói trên phần nhiều vẫn còn ở tình trạng manh mún và thiếu phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu phù hợp, dẫn tới tình trạng các kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng thấp chưa đóng góp nhiều cho lý luận hoặc phục vụ hiệu quả cho thực tiễn ở Việt Nam. Thực tế trên đặt ra sự cần thiết phải tổng kết về mặt lý luận nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam và cần một công trình dài hơn với nhiều nỗ lực của đội ngũ các nhà nghiên cứu...

Words: 5266 - Pages: 22

Free Essay

Google Inc

...TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ( ( ( [pic] TIỂU LUẬN THÀNH TỰU CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC GOOGLE GVHD:TS.ĐẶNG NGỌC ĐẠI SVTH:LỚP TCDN-ĐÊM 2-CAO HỌC 23 1. TP. HỒ CHÍ MINH – 2013 MỤC LỤC I.Lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực 1 1. Khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực: 1 1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 1 1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực 2 1.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực 3 2.Một vài học thuyết về quản trị nguồn nhân lực 4 2.1. Thuyết X: 4 2.2. Thuyết Y: 4 2.3. Thuyết Z: 5 II.Giới thiệu về Google. 5 1.Lịch sử hình thành và phát triển: 5 2.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh,ứng dụng: 7 Ứng dụng 7 Sản phẩm phục vụ kinh doanh 9 3.Cấu trúc công ty 9 II.Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Google. 10 1.Tuyển dụng nhân sự 10 1.1. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG 10 1.2.CÔNG CỤ TUYỂN DỤNG 11 1.1.3.QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG 13 2.Đào tạo và phát triển văn hóa công ty 17 2.1.Chính sách đào tạo cho cấp quản lý 17 3.Bố trí sử dụng nhân sự 24 4.Chính sách đãi ngộ 25 4.1Đãi ngộ tài chính: 25 4.2.Đãi ngộ phi tài chính: 26 III.Làm thế nào Google trở thành một trong những nhãn hiệu giá trị nhất thông qua sử dụng phân tích con người để tái phát minh HR 33 1.Google là công ty duy nhất mà chức năng HR được thực hiện...

Words: 15492 - Pages: 62

Free Essay

Tuyendung

...Trợ lý Quản lý dự án - Project Manager Assistant | Ngành/nghề: | Thư ký-Trợ lý | Chức vụ: | Nhân viên | Loại hình công việc: | Toàn thời gian cố định | Địa điểm làm việc: | Hà Nội | Số lượng cần tuyển: | 2 | Mức lương khởi điểm: | Thỏa Thuận | Mô tả công việc: | - Trợ lý cho các Quản lý dự án (PM) về quản lý dự án, quản lý nhóm. - Theo dõi kế hoạch dự án, triển khai và kiểm soát công tác thực hiện theo sự phân công của Quản lý dự án (PM). - Đánh giá, phân tích tiến độ, chất lượng dự án, báo cáo cho Quản lý dự án (PM). - Tham gia các khóa đào tạo quản lý dự án và quy trình sản xuất phần mềm của Công ty. | Quyền lợi được hưởng: | - Công việc năng động, sáng tạo. - Môi trường làm việc thân thiện, văn minh, chuyên nghiệp. - Quy trình chuẩn mực theo tiêu chuẩn CMMI3. - Cơ hội nâng cao trình độ ngoại ngữ và kỹ năng phát triển nghề nghiệp, có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc. - Lương cơ bản + thưởng dự án. - Thử việc 70% lương chính thức trong thời gian 2 tháng. - Thưởng các ngày nghỉ Lễ, Tết. - Các chế độ phúc lợi, chế độ bảo hiểm theo quy định của Công ty và pháp luật Nhà nước. | Số năm kinh nghiệm: | Dưới 1 năm | Yêu cầu Trình độ | Trên đại học | Yêu cầu khác | - Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ thông tin hoặc các chuyên ngành liên quan. - Có kinh nghiệm ít nhất 1 năm làm việc tại vị trí trí Lập trình viên, Kiểm thử hoặc Đảm bảo chất lượng dự án gia công phần mềm. - Có kiến thức về quy trình phát triển phần mềm...

Words: 912 - Pages: 4

Free Essay

Miuhuyen

...CUNG – CẦU VÀ ỨNG DỤNG Câu 1: Hãy sử dụng lý thuyết và đồ thị cung cầu để giải thích các trường hợp sau đây: a. Giả sử thời tiết nóng bất thường làm cho đường cầu về kem dịch chuyển sang phải. Giải thích tại sao giá kem lại tăng tới mức thị trường ổn định mới. Thời tiết nóng mọi người muốn ăn kem nhiều hơn (lượng cầu về kem tăng lên tại mọi mức giá ( đường cầu dịch chuyển sang phải trong khi đường cung không đổi ( điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2 ( giá và lượng kem bán ra tăng lên. b. Khi cuộc chiến nổ ra ở Trung Đông, giá xăng tăng trong khi giá một chiếc Cadillac đã qua sử dụng lại giảm. Xe Cadillac đã qua sử dụng là loại xe tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn so với những chiếc xe mới. Xăng và xe Cadillac là hàng hóa bổ sung cho nhau. Giá xăng tăng, theo luật cầu lượng cầu về xăng giảm. Lượng cầu về xe Cadillac cũng giảm tại mọi mức giá, lúc này đường cầu về xe dịch chuyển sang trái ( điểm cân bằng dịch chuyển làm cho giá và lượng cầu về xe giảm (vẽ đồ thị tương tự). c. Chỉ ra tác động của biến cố này đến thị trường áo sơ mi: ❖ Một cơn bão mạnh ở bang Carolina làm hỏng vụ thu hoạch bông. Bông là đầu vào để sản xuất áo sơ mi. Sản lượng bông giảm làm cho giá bông trên thị trường tăng lên: giá các yếu tố đầu vào để sản xuất áo sơ mi tăng ( đường cung dịch chuyển sang trái ( điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2 làm cho giá áo sơ mi tăng và sản lượng...

Words: 3281 - Pages: 14

Free Essay

The Full Essay

...Xác định giới tính (quyết định giới tính, tiếng Anh: xác định giới tính), và nam nữ khác và cá nhân là sinh vật của cá nhân trong giới tính được xác định [* 2] [* 3] . Sinh sản hữu tính làm các loài động vật và thực vật trong, chẳng hạn như nam và nữ cơ quan sinh sản ở đó. Hình thành cơ quan sinh sản của cả hai phụ nữ của nam giới trong cùng một cá nhân lưỡng tính và một số sinh vật, sinh vật đơn tính khác gốc của nam và nữ được xác định trên cơ sở cá nhân. Chúng tôi mô tả việc xác định giới tính của đơn tính khác gốc sinh học chủ yếu, một số chạm tới biểu hiện giới tính của sinh vật lưỡng tính ở đây. Tổng quan [ sửa ] Tạm chia thành các kiểu xác định giới tính, di truyền giới tính được xác định bởi di truyền xác định giới tính được xác định và tùy thuộc vào môi trường đặt cá nhân xác định giới tính môi trường , chẳng hạn như xác định mà không phụ thuộc vào di truyền có thể được chia thành [* 2] ( Bảng 1 ) . Tham gia vào việc xác định di truyền nhiễm sắc thể một nhiễm sắc thể được gọi là một nhiễm sắc thể X - nhiễm sắc thể Y - Z nhiễm sắc thể có bốn loại · W nhiễm sắc thể. Nam dị hợp trong việc xác định phong cách được gọi là, nữ tương đồng với một cặp nhiễm sắc thể X. Không có một nhiễm sắc thể Y chỉ có nhiễm sắc thể X hoặc lẻ (XY loại), hoặc với một nhiễm sắc thể Y và nhiễm sắc thể X nam (loại XO). Được chỉ định bởi các biểu tượng O mà bạn không có một trong các nhiễm sắc thể giới tính theo cách này. Nữ dị hợp trong việc xác định phong cách được gọi là, con đực có một cặp...

Words: 8746 - Pages: 35

Free Essay

Nhi Nho Nhan

...TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 1 Mục tiêu môn học Giúp Sinh Viên: • Nắm được kiến thức cơ bản về các khía cạnh tài chính-tiền tệ quốc tế • Hiểu và phân tích được các chính sách kinh tế mà các Chính Phủ có thể áp dụng để tác động đến các dòng lưu chuyển tài chính quốc tế. • Đánh giá và phân tích các hoạt động kinh doanh đầu tư trên các thị trường tài chính và tác động đến các dòng lưu chuyển TCQT. Nguyen Thi Hong Vinh Nội dung chính • Cơ sở hạ tầng của các quan hệ tiền tệ tài chính quốc tế • Sự biến động của tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến dòng lưu chuyển TCQT • Các lý thuyết về tỷ giá • Sự hình thành và phát triển của các thị trường tài chính quốc tế Nguyen Thi Hong Vinh Giáo trình và tài liệu tham khảo • N.V.Tiến, Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2010 • Hồ Diệu, Nguyễn Văn Tiến (2001) Giáo trình Tài chính quốc tế. Học viện Ngân hàng. • N.V.Tiến, 2001, “Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở”, tái bản lần I, NXB Thống kê • Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2005) Giáo trình Tài chính Quốc tế. Đại học Kinh tế TP.HCM. • Moosa, I.M., 1998, “International Finance: an analytical approach” The McGraw-Hill Companies, INC., Australia • Maurice D.Levi (1996) International Finance, Mc.Graw-Hill, Inc. • Keith Pilbeam(1998), International Finance, Macmillan, London Nguyen Thi Hong Vinh 2 Phương pháp đánh giá SV • Đánh giá theo quá trình: 30% (lên lớp đầy đủ, tham gia thuyết trình, kiểm tra…) • Bài thi cuối khóa: 70% Hình thức thi: trắc nghiệm, câu...

Words: 2594 - Pages: 11

Free Essay

Strategic Management

...II. PHÂN TÍCH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH 1. Những đối thủ cạnh tranh hiện tại: Từ năm 1970 và 1980, các công ty quốc tế xâm nhập thị trường Mỹ, từ đó sự cạnh tranh trong ngành ô tô diễn ra ngày càng khốc liệt. Các công ty cạnh tranh trên cả giá và những khía cạnh không về giá. Sự cạnh tranh về giá làm giảm lợi nhuận vì đã bỏ đi đường biên giá-chi phí trong khi cạnh tranh không về giá (ví dụ như chiết khấu hay vay không lãi suất) làm tăng chi phí cố định (phát triển sản phẩm mới) và chi phí biên (tăng thêm đặc tính sản phẩm). Một lý do khác của tính cạnh tranh cao chính là sự hạn chế của cơ hội để các nhà sản xuất tạo khác biệt. Tất cả các công ty đều sản xuất xe hơi, xe tải hay xe địa hình. Trong những năm gần đây thị trường cũng xảy ra nhiều biến động, điều này cũng là một đe dọa lớn tới lợi nhuận ngành. - Cấu trúc ngành: Thị phần ô tô tại Mỹ được nắm giữ chủ yếu bởi các công ty General Motors, Ford, Toyota, Honda, Chrysler. Kể từ sau khi GM gặp khủng hoảng và cần tới sự giúp đỡ từ chính phủ, tính cạnh tranh cũng tăng lên đáng kể. Vị trí của các nhà sản xuất ô tô hàng đầu Hoa Kỳ đã thay đổi rõ ràng trong những năm gần đây. Thị phần của GM đã rớt từ 19.7% năm 2011 xuống còn 17.9% năm 2012. Trong năm 2012, chỉ số trung thành khách hàng của GM cũng đứng thứ 2 với 46.2% sau Toyota là 47.3%. - Nhu cầu người tiêu dùng: Từ sau khủng hoảng nhiên liệu năm 2007 và khủng hoảng tài chính năm 2008, doanh số ô tô của Mỹ đã sụt giảm đáng kể vào năm 2009, tuy nhiên lượng tiêu thụ xe trong 3...

Words: 2226 - Pages: 9

Free Essay

Oganisational Behavior

...    TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP HÀNH VI TỔ CHỨC Biên soạn: Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2 BÀI GIỚI THIỆU Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Các bạn thân mến, môn Hành vi tổ chức là một môn học dành cho tất cả mọi người đang và sẽ làm việc trong các tổ chức. Môn học không chỉ thú vị và hữu ích đối với những người làm công tác quản lý mà một nhân viên bình thường cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu để giải thích cho các hành vi của mình trong tổ chức. Trong môn học này, chúng ta cũng có thể tìm thấy những câu trả lời cho các câu hỏi: nhu cầu động viên và thái độ của của người lao động diễn ra như thế nào? Giá trị đã định hình hành vi trong tổ chức ra sao? Làm thế nào để bố trí một công việc phù hợp với tính cách, khả năng để gia tăng mức độ hài lòng cho nhân viên và tăng hiệu quả của tổ chức? Chúng ta cũng sẽ giải thích được mối liên quan giữa hành vi cá nhân với nhóm và với tổ chức nơi họ đang làm việc? Tóm lại, hành vi tổ chức sẽ cho chúng ta biết được những yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi như năng suất, tỉ lệ vắng mặt, mức thuyên chuyển và sự hài lòng trong công việc. Đây là những hành vi mà nhà quản trị thật sự quan tâm và luôn suy nghĩ để tìm ra những phương cách tác động đến chúng nhằm đạt được những hành vi như mong đợi. Đối với nhân viên, thông qua môn học sẽ hiểu rõ bản thân mình hơn, hiểu rõ những kỳ vọng của nhà quản lý đối với mình hơn để có những điều chỉnh...

Words: 42517 - Pages: 171

Free Essay

Organizational Behaviour

...    TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP HÀNH VI TỔ CHỨC Biên soạn: Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2 BÀI GIỚI THIỆU Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Các bạn thân mến, môn Hành vi tổ chức là một môn học dành cho tất cả mọi người đang và sẽ làm việc trong các tổ chức. Môn học không chỉ thú vị và hữu ích đối với những người làm công tác quản lý mà một nhân viên bình thường cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu để giải thích cho các hành vi của mình trong tổ chức. Trong môn học này, chúng ta cũng có thể tìm thấy những câu trả lời cho các câu hỏi: nhu cầu động viên và thái độ của của người lao động diễn ra như thế nào? Giá trị đã định hình hành vi trong tổ chức ra sao? Làm thế nào để bố trí một công việc phù hợp với tính cách, khả năng để gia tăng mức độ hài lòng cho nhân viên và tăng hiệu quả của tổ chức? Chúng ta cũng sẽ giải thích được mối liên quan giữa hành vi cá nhân với nhóm và với tổ chức nơi họ đang làm việc? Tóm lại, hành vi tổ chức sẽ cho chúng ta biết được những yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi như năng suất, tỉ lệ vắng mặt, mức thuyên chuyển và sự hài lòng trong công việc. Đây là những hành vi mà nhà quản trị thật sự quan tâm và luôn suy nghĩ để tìm ra những phương cách tác động đến chúng nhằm đạt được những hành vi như mong đợi. Đối với nhân viên, thông qua môn học sẽ hiểu rõ bản thân mình hơn, hiểu rõ những kỳ vọng của nhà quản lý đối với mình hơn để có những điều chỉnh...

Words: 42517 - Pages: 171

Free Essay

Just in Time

...QUẢN LÝ BẬC TRUNG & BẬC CAO PHẦN I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Giới thiệu về động viên Đã có lúc, người ta xem nhân viên như là một loại hàng hoá hay dịch vụ mà ở đó người lao động bán sức lao động cho công ty. Tuy nhiên, quan điểm này có lẽ đã được thay đổi trên thế giới từ rất sớm, nghiên cứu của Elton Mayo (1924 – 1932) (Dickson, 1973) đã chỉ ra rằng người lao động không chỉ được động viên bởi yếu tố tiền bạc (thu nhập hay tiền công) trả cho sức lao động mà hành xử (hoạt động) của nhân viên còn có mối quan hệ với thái độ đóng góp (attitude) của họ - đó chính là động viên nhân viên. Ngày nay, bất cứ một nhân viên nhân sự nào cũng biết rằng đối với các nhà quản trị, một trong những ưu tiên hàng đầu của công việc quản trị nhân sự của họ và khám phá nhu cầu của nhân viên và động viên nhân viên làm việc. Khái niệm động viên Động viên là một tiến trình thuộc về tâm lý nhằm đưa đến những chỉ dẫn và mục đích hành vi (Kreitner, 1995); một khuynh hướng  hành vi có mục đích để đạt được những nhu cầu chưa được thỏa mãn (Buford, Bedeian, & Lindner, 1995); một định hướng từ bên trong để thỏa mãn nhu cầu chưa thỏa mãn (Higgins, 1994); và sự sẵn lòng để đạt được (Bedeian, 1993). Nghiên cứu này chỉ đề cập đến hoạt động động viên với những khả năng (năng lực) nhằm hướng cá nhân nhân viên đến mục tiêu của doanh nghiệp hoặc tổ chức. Tại sao các nhà quản trị cần động viên nhân viên? Câu trả lời là sự tồn tại (Smith, 1994). Động viên nhân viên gúp doanh nghiệp có thể tồn tại trước...

Words: 3699 - Pages: 15

Free Essay

Group 1-6a-Org 6130 Chinh Bo Sung

...GIỚI THIỆU CHUNG Đây là bài tập nhóm của nhóm 1 – lớp MBA 6A tổ chức bởi CDS và CMU tại Việt Nam (Sau đây gọi tắt là Nhóm 1 - MBA6A – VN). Bố cục bài viết của chúng tôi gồm các phần sau: 1. Giới thiệu các thành viên trong nhóm. 2. Tóm tắt & phân tích tình huống. 3. Các vấn đề yêu cầu giải quyết (Trả lời câu hỏi). 4. Kết luận. Nhóm 1 - MBA6A - VN bao gồm 9 thành viên (xếp theo bảng chữ cái) như sau: 1. Lê Hoàng Anh. 2. Nguyễn Vân Anh. 3. Phạm Tuấn Anh. 4. Trịnh Mai Anh. 5. Lý Quốc Chính. 6. Đào Phong Trúc Đại. 7. Hoàng Minh Đạo. 8. Nguyễn Đức Doanh. 9. Lưu Chí Huy (Liu Zhi Hui). PHẦN III – TRẢ LỜI CÂU HỎI 1. Hãy xác định các vấn đề chính của Engstrom, và sau đó xác định các đóng góp chủ yếu về lý thuyết mà kế hoạch Scanlon có thể mang lại cho một công ty. Liệu Scanlon có phải là giải pháp tốt cho các thách thức của Engstrom? a. Các vấn đề chính Engstrom hiện đang gặp phải - Bên trong: • Một cuộc khủng hoảng tại nhà máy với các vấn đề về năng suất, hiệu suất làm việc của công nhân. • Cùng với vấn đề về năng suất, những vấn đề về chất lượng sản phẩm cũng đã len lỏi vào hoạt động của Engstrom • Những than phiền, bất mãn, nghi ngờ của nhân viên về kế hoạch Scanlon, một kế hoạch đã được áp dụng trong thời gian dài nhưng chưa có sự thay đổi. “kế hoạch thưởng có nghĩa lý gì khi mà không tháng nào được nhận thưởng?” • Sự nhiệt tình và...

Words: 1946 - Pages: 8

Free Essay

Business Development

... TÓM TẮT ĐỀ TÀI Quản trị chiến lược có vai trò quan trọng trong sự phát triển tổ chức. Nền kinh tế cạnh tranh càng gay gắt thì quản trị chiến lược càng có giá trị. Hiện nay có nhiều mô hình quản trị chiến lược, trong đó có 3 mô hình được sử dụng phổ biến: Mô hình Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị M.porter. Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, môi trường thường xuyên thay đổi, để tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Thương mại-Dịch vụ Bến Thành (Ben Thanh TSC) cần có chiến lược kinh doanh luôn phù hợp với môi trường. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá và đề xuất chiến lược của Ben Thanh TSC giai đoạn 2011 – 2015”. Để hoàn thành đồ án, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như báo chí, internet, tài liệu nội bộ…Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi gửi đến đối tượng cần khảo sát để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của Ben Thanh TSC. Với phương pháp nghiên cứu đó tôi thu được các kết quả sau: (1) Khái quát các mô hình chiến lược: Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị của M.Porter để làm khung lý thuyết cho việc nghiên cứu chiến lược tại Ben Thanh TSC. (2) Chiến lược hiện tại của Ben Thanh TSC là phù hợp với môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, vì vậy Ben Thanh TSC luôn giữ vững thị phần của mình tại Tp.HCM. (3) Ben Thanh TSC đã định vị được sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh: Thương mại- Dịch vụ; Đầu tư xây dựng bất động sản; Đầu tư tài chính, Dịch vụ...

Words: 15501 - Pages: 63