Free Essay

NghiêN CứU ThựC NghiệM Và NghiêN CứU DâN TộC HọC: Hai PhươNg PháP Cơ BảN Trong NgôN Ngữ HọC ứNg DụNg

In:

Submitted By hanhgaucfl
Words 5266
Pages 22
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng
Lê Hùng Tiến*
Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 23 tháng 03 năm 2008
Tóm tắt. Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam. Nội dung bài tập trung vào một số vấn đề:
- Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.
- Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học.
- Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD
- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam.

nghĩa hẹp hơn chỉ phân ngành nghiên cứu việc dạy và học ngoại ngữ.
Hiện tại ở trong nước việc nghiên cứu
NNHƯD cũng đang phát triển phục vụ trực tiếp cho việc ứng dụng ngôn ngữ vào các mục đích thực tiễn như dạy và học ngoại ngữ, dịch thuật, pháp y, điều trị học, v.v...
Tuy nhiên trong các nghiên cứu nói trên phần nhiều vẫn còn ở tình trạng manh mún và thiếu phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu phù hợp, dẫn tới tình trạng các kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng thấp chưa đóng góp nhiều cho lý luận hoặc phục vụ hiệu quả cho thực tiễn ở Việt Nam.
Thực tế trên đặt ra sự cần thiết phải tổng kết về mặt lý luận nghiên cứu NNHƯD tại
Việt Nam và cần một công trình dài hơn với nhiều nỗ lực của đội ngũ các nhà nghiên cứu, giảng dạy thuộc lĩnh vực này. Bài viết này là một trong những nỗ lực ban đầu và sẽ tập trung vào một số vấn đề:

1. Mở đầu*
Nghiên cứu NNHƯD đang rất phát triển trên thế giới và góp phần to lớn vào việc áp dụng lý luận ngôn ngữ học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. NNHƯD (applied linguistics) là thuật ngữ chỉ một lĩnh vực khá rộng thuộc ngành ngôn ngữ, được phân biệt với ngôn ngữ học lý thuyết (theoretical linguistics), gồm nhiều phân ngành khác nhau như giáo dục ngôn ngữ, dịch thuật, từ điển học, nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ, nghiên cứu về đa ngữ và song ngữ, phân tích diễn ngôn, ngôn ngữ học tâm lý, ngôn ngữ học xã hội, kế hoạch hoá và chính sách ngôn ngữ, ngữ liệu pháp trong điều trị học, ngôn ngữ học pháp y, ngôn ngữ học máy tính,
v.v... Đôi khi thuật ngữ này được dùng với

______
* ĐT: 84-4-8521644

E-mail: letiena@yahoo.com

12

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

- Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.
- Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu
NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học.
- Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu
NNHƯD.
- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu
NNHƯD.
2. Một số vấn đề về lý luận
Phần này điểm qua một số vấn đề lý luận cơ sở cuả nghiên cứu NNHƯD là bản chất của nghiên cứu và truyền thống nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng. Trước hết là khái niệm nghiên cứu. Có khá nhiều định nghĩa về thuật ngữ nghiên cứu trong đó đáng chú ý là định nghĩa của Nunan:
“Nghiên cứu là một quá trình tìm hiểu có hệ thống gồm ba thành tố:
- Một câu hỏi, một vấn đề hoặc một giả thuyết
- Dữ liệu
- Phân tích và giải thuyết dữ liệu”
Nunan [1]
Quá trình cơ bản của một nghiên cứu, theo
Nunan [1] là: "Một quá trình thiết lập các câu hỏi, vấn đề hay giả thiết, thu thập dữ liệu hoặc bằng chứng liên quan tới những câu hỏi, vấn đề hay giả thiết đó và phân tích hoặc giải thuyết dữ liệu”. Wisker [2] cũng chỉ ra các bước của một quá trình nghiên cứu như sau:
- Bắt đầu từ một vấn đề/kinh nghiệm quan sát
- Lập giả thiết
- Tìm hiểu và thực nghiệm để kiểm nghiệm giả thuyết
- Thu thập dữ liệu
- Phân tích và giải thuyết dữ liệu
- Khẳng định hoặc phủ nhận giả thiết
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua một trong hai đường hướng nghiên cứu chính yếu là Diễn dịch và Qui nạp. Với đường

13

hướng diễn dịch nhà nghiên cứu bắt đầu từ một giả thiết/lý thuyết và tìm kiếm bằng chứng để khẳng định hoặc phủ nhận giả thiết đó. Với đường hướng qui nạp nhà nghiên cứu bắt đầu từ các bằng chứng/hiện tượng đơn lẻ để tìm kiếm hoặc thiết lập các mối liên hệ giữa các hiện tượng đơn lẻ rồi tạo lập các kết luận, nguyên tắc, lý thuyết trên cơ sở các mối liên hệ đã tìm thấy.
Các loại hình nghiên cứu chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính quan tâm tới việc tìm hiểu hành vi con người qua cách giải thuyết của người nghiên cứu. Quan sát được thực hiện một cách tự nhiên, không có sự sắp đặt hoặc can thiệp của người nghiên cứu. Quá trình quan sát, phân tích lý giải mang tính chủ quan nhưng có căn cứ, giàu dữ liệu và đích hướng tới là quá trình, sự kiện. Nghiên cứu định lượng tập trung tìm hiểu đặc tính hoặc nguyên nhân của các hiện tượng xã hội không tính đến tình trạng chủ quan của các cá thể dựa trên các cách đo lường có sắp đặt và can thiệp của nhà nghiên cứu. Quá trình này mang tính khách quan với ít dữ liệu và giải thuyết với đích hướng tới là sản phẩm.
Truyền thống nghiên cứu NNHƯD có thể được phân chia theo nhiều cách khác nhau.
Chaudron [3] phân thành 4 loại truyền thống là Đo nghiệm tâm lý (Psychometric), Phân tích tương tác, Phân tích diễn ngôn và Dân tộc học. Vanlier [4] dựa trên hai loại thông số là can thiệp và chọn lọc và các giao cắt của chúng để chia thành 4 “khu vực” là nghiên cứu thông số can thiệp/không can thiệp và nghiên cứu qua các thông số chọn lọc/không chọn lọc.
Khác với các tác giả trên, Brown [5] dựa trên 2 loại dữ liệu là dữ liệu cấp một
(primary data) và dữ liệu cấp hai (secondary data) để chia thành các loại hình nghiên cứu theo sơ đồ sau:

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

14

Nghiên cứu (NC)

Cấp hai

Cấp một

NC định tính

NC thư viện

Tổng hợp tài liệu

NC khảo sát

Các kỹ
Phỏng
thuật vấn định tính

Bảng
Mô tả hỏi khảo sát

NC thống kê

Khám phá Ngụy
Thực
thực nghiệm nghiệm Nguồn: Brown (2002)
Tiêu chuẩn của một nghiên cứu: Một nghiên cứu phải có các yếu tố sau:
- Độ giá trị (Validity): Mức độ mà một nghiên cứu thực sự khảo sát theo dự định của người nghiên cứu, gồm độ giá trị nội tại và độ giá trị ngoại tại.
- Độ tin cậy (Reliability) gồm độ tin cậy nội tại và độ tin cậy ngoại tại.
- Khái niệm nghiên cứu (Construct) rõ ràng, định rõ các khái niệm người nghiên cứu để người ngoài có thể tiếp cận và duy trì tính thống nhất của nghiên cứu.
- Lượng hoá được các kết quả
(quantifiable)
- Tính hệ thống (Systematic)
- Tính hữu hình (Tangible)
- Tính thống nhất (Replicable): Đảm bảo sự thống nhất của các kết quả đạt được trong một nghiên cứu
Một số phương pháp phổ biến trong nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng:

- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp dân tộc học
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình
- Phương pháp nghiên cứu hành động
Phần tiếp theo sẽ xem xét kỹ hai phương pháp cơ bản thường được sử dụng trong nghiên cứu NNHƯD là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học.
3. Phương pháp thực nghiệm
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm là gì?
Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành để khám phá mối liên hệ giữa hai biến thể
(variable). Biến thể gồm hai loại là biến thể độc lập và biến thể phụ thuộc, ví dụ nghiên cứu thực nghiệm việc áp dụng một kỹ thuật giảng dạy mới tại một lớp học ngoại ngữ thì

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

kỹ thuật giảng dạy sẽ là biến thể độc lập và kết quả đo lường tiến bộ của học sinh tại lớp đó sẽ là biến thể phụ thuộc. Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm là chứng minh được giữa hai biến thể có mối quan hệ (phương pháp giảng dạy có tác động đến kết quả học tập) và đo lường được mức độ mạnh yếu của mối quan hệ này.
3.2. Một số các khái niệm cơ bản của nghiên cứu thực nghiệm (NCTN)
- Quần thể (Population): Gồm tất cả các cá thể có các đặc điểm chung, có thể quan sát được, các đặc điểm này giúp khu biệt cá thể thuộc một quần thể với các cá thể thuộc quần thể khác.
- Mẫu (Samples): Nhóm hoặc cá thể thuộc một quần thể nào đó.
- Lượng mẫu: là số lượng mẫu được lựa chọn cho nghiên cứu.
- Chọn mẫu (Sampling): Lựa chọn mẫu cho NCTN theo một trong các tiêu thức:
Ngẫu nhiên, Thuận tiện, Bình quân, v.v...
- Nhóm thực nghiệm: Nhóm mẫu được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm.
- Nhóm đối chứng: Nhóm cá thể bình thường để so sánh đối chứng kết quả.
- Suy luận thống kê: Những suy luận dựa trên kết quả của các phép tính thống kê, kết quả suy luận quyết định giá trị của nghiên cứu.
- Thống kê suy luận: Những phép tính thống kê cho phép suy luận từ các mẫu sang cả quần thể.
Các loại nghiên cứu thực nghiệm trong nghiên cứu NNHƯD:
- Thực nghiệm đích thực (true experiment): Là thực nghiệm có đủ thông số kiểm tra trước, sau thực nghiệm, tiến hành trên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, việc lựa chọn mẫu theo tiêu thức ngẫu nhiên.
- Ngụy thực nghiệm (quasi-experiment):
Thực nghiệm có đủ thông số kiểm tra trước, sau thực nghiệm, tiến hành trên nhóm thực

15

nghiệm và nhóm đối chứng, nhưng việc lựa chọn mẫu không theo tiêu thức ngẫu nhiên.
- Tiền thực nghiệm (pre-experiment):
Thực nghiệm có đủ thông số kiểm tra trước, sau thực nghiệm, tiến hành trên nhóm thực nghiệm nhưng không có nhóm đối chứng.
Một số khái niệm chính trong nghiên cứu thực nghiệm:
- Trung bình cộng (X): Kết quả của phép tính trung bình cộng của các số liệu đo được.
Chỉ ra xu hướng chủ đạo của các số đo.
- Độ lệch chuẩn (SD): chỉ số đo độ phân tán của các số đo, chỉ ra mức độ phân tán của một số đo so với số trung bình cộng. Kết quả so sánh này cho thấy một mẫu có thuộc về một quần thể hay không hoặc có đủ tiêu chuẩn đại diện cho quần thể đó hay không.
Sai số chuẩn (SE): Là độ lệch của trung bình cộng của các số đo một mẫu so với trung bình cộng của cả nhóm mẫu. Kết quả này cho phép so sánh nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng để suy ra sự chênh lệch của trung bình cộng cả nhóm thực nghiệm với trung bình cộng của cả quần thể. Công thức tính sai số chuẩn là:
SE = SD : √ N (N là số lượng các số đo)
- T-test: Phép kiểm nghiệm để so sánh hai kết quả trung bình cộng của hai nhóm mẫu (Phép kiểm định T).
- F-test: Phép kiểm nghiệm để so sánh các kết quả trung bình cộng của nhiều nhóm mẫu khác nhau (Phép kiểm định F).
- ANOVA: Phép phân tích biến thể để thực hiện F-test (Phân tích phương sai).
- Correlation: Phép kiểm nghiệm mức độ liên hệ giữa các số đo (Phân tích tương quan).
- Chi-square: Phép tính các tần số cuả các số đo (Kiểm nghiệm chi - bình phương).
3.3. Tiêu chí đánh giá một nghiên cứu thực nghiệm
- Câu hỏi nghiên cứu là gì? Các giả thuyết cho nghiên cứu?

16

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

- Nghiên cứu được tiến hành trong môi trường/hoàn cảnh nào?
- Các định hướng lý thuyết của NC là gì?
- Mẫu/nghiệm thể của NC? Số lượng và tiêu thức lựa chọn mẫu/nghiệm thể? Các đặc điểm của mẫu/nghiệm thể?
- Biến thể độc lập là gì và nó hoạt động như thế nào?
- Nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật gì?
Sự phù hợp của các kỹ thuật này?
- Các biến thể phụ thuộc là gì? Chúng được định ra và đo lường như thế nào? các cách thức đo lường (độ giá trị và tin cậy) phù hợp đến đâu?
- Việc phân tích dữ liệu được tiến hành như thế nào? Kết quả đạt được? Các kết quả có đóng góp gì cho việc xử lý vấn đề nghiên cứu? Có yếu tố nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả không?
- Kết luận rút ra là gì? Sự khái quát hoá kết quả có phù hợp không?
- Đóng góp mới của nghiên cứu với lý luận và thực tiễn ngôn ngữ học ứng dụng là gì?
4. Phương pháp dân tộc học
4.1. Phương pháp dân tộc học là gì?
Nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học sử dụng kỹ thuật quan sát một cách tự nhiên để ghi lại một cách hệ thống hành vi của đối tượng nghiên cứu trong môi trường riêng của nó. Nguồn gốc của phương pháp này là ngành dân tộc học, nhân chủng học và xã hội học và trọng tâm của nó là các phương diện văn hoá của hành vi.
Nghiên cứu dân tộc học có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Tự nhiên - Hoàn cảnh môi trường: Hoàn cảnh môi trường có tác động đáng kể đến hành vi con người. Nghiên cứu chú ý tới hoàn cảnh tự nhiên của đối tương, không

phải môi trường thí nghiệm (thực địa, hoàn cảnh đời sống thực, thế giới thực tại) để tìm hiểu và lý giải hành vi.
- Định tính - Chú trọng hiện tượng: Dựa trên quan niệm không có hiện thực hoàn toàn khách quan độc lập với cảm nhận chủ quan của con người, không có quan sát nào hoàn toàn khách quan. Nghiên cứu chú trọng hoàn cảnh và cảm nhận chủ quan, tình huống thực và môi trường hiện hữu và tìm hiểu ý nghĩa văn hoá được thể hiện qua hành vi của nghiệm thể.
4.2. Các nguyên tắc chính của nghiên cứu dân tộc học
- Sử dụng quan sát của cả nội nghiệm thể và ngoại nghiệm thể.
- Chú trọng môi trường tự nhiên của nghiệm thể.
- Sử dụng cách nhìn chủ quan và hệ xác tín của nghiệm thể trong nghiên cứu.
- Không can thiệp vào các biến thể nghiên cứu. - Nghiên cứu tổng thể, giải thuyết có chiều sâu, giàu luận cứ và chứng cứ.
Do vậy việc trình bày một nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học phải theo một số nguyên tắc sau:
Vị thế xã hội của nhà nghiên cứu trong quần thể phải được định rõ.
- Mô tả nghiệm thể rõ ràng chi tiết về hoàn cảnh và môi trường xã hội.
Các khái niệm và thực địa của nghiên cứu phải được định rõ và chi tiết.
Phương pháp nghiên cứu cũng phải được mô tả chi tiết và rõ ràng.
4.3. Tính chất của nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học
- Quá trình NC diễn ra tại thực địa, trong môi trường tự nhiên của nghiệm thể, với sự

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

17

can thiệp của nhà nghiên cứu được giảm tới mức tối đa.
- Mang tính lâu dài, đòi hỏi nhiều thời gian.
- Có tính hợp tác cao.
- Chú trọng giải thuyết chiều sâu.
- Tính hữu cơ cao.

nhà nghiên cứu, phương pháp và kỹ thuật tiến hành nghiên cứu thì hai loại nghiên cứu này rất khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Hãy so sánh hai nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học cụ thể để thấy rõ hơn sự khác nhau này.

4.4. Tiêu chí đánh giá một nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học

5.1. Nghiên cứu thực nghiệm

- Chọn lựa nhóm nghiệm thể với tiêu chí rõ ràng, lôgíc và dễ nhận diện làm đối tượng NC.
- Không hướng nghiệm thể trả lời theo những khái niệm sẵn có của người NC qua các câu hỏi định sẵn.
- Yêu cầu nghiệm thể miêu tả hành động và sự việc không thể hiện tình cảm, quan niệm, đánh giá hoặc ý nghĩa.
- Lập danh mục các hành vi, sự việc, thời gian, người, tình cảm biểu lộ, và tất cả những gì xảy ra trong cuộc phỏng vấn.
- Phân lập ý nghĩa qua việc so sánh những hiện tượng có quan hệ gần gũi nhưng đối lập nhau.
- Sưu tập những câu chuyện minh họa các bình diện và nguyên tắc văn hoá.
- Nên hiểu văn hoá như là sự đáp trả nhằm mục đích thích ứng.
- Sưu tập tất cả mọi thứ, đặc biệt lưu ý các bằng chứng là hiện vật (tranh ảnh, bản đồ, các đối thoại được ghi âm, bút tích liên quan tới đề tài).
- Cuối cùng nên dành thời gian xem xét nghiên cứu dữ liệu đã thu thập thường xuyên tại các thời điểm có ý nghĩa nhất.
5. So sánh đặc điểm của hai phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học là hai phương pháp nghiên cứu thuộc hai cực của dải tiệm tiến về phương pháp nghiên cứu. Xét về thế giới quan của

“Khuyến khích việc tự giám sát trong học viết của sinh viên Trung Quốc” của Wang Xiang –
ELT Journal Volume 58/3 July 2004, Oxford
University Press [6].
Lĩnh vực NC: Dạy tiếng Anh
Câu hỏi NC:
Có thể huấn luyện sinh viên sử dụng phương pháp tự giám sát một cách thành thạo?
Phương pháp tự giám sát có tác dụng như thế nào đối với kỹ nămg viết?
- Thái độ của sinh viên đối với phương pháp tự giám sát?
Nghiệm thể:
Hai lớp học tiếng Anh làm thành hai nhóm theo cách phân loại tự nhiên:
Nhóm thực nghiệm gồm 29 sinh viên gồm 4 nam và 25 nữ.
Nhóm đối chứng gồm 29 sinh viên gồm 5 nam và 24 nữ.
Phương pháp:
Thực nghiệm: Nhóm đối chứng với phương pháp dạy truyền thống, nhóm thực nghiệm với phương pháp mới.
Mô tả thực nghiệm: Cả hai nhóm được dạy một khoá học viết tiếng Anh 12 tuần trong đó nhóm thực nghiệm được huấn luyện phương pháp tự giám sát (self-monitoring), nhóm đối chứng không được huấn luyện phương pháp này. Trước và sau khoá học cả hai nhóm được kiểm tra để đối chứng kết quả. Lớp thực nghiệm được huấn luyện phương pháp tự giám sát trong hai buổi học mỗi buổi 80 phút qua làm việc nhóm. Cả hai lớp được yêu cầu viết 4 bài luận, hai tuần 1 bài. Lớp

18

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

thực nghiệm được chia thành 4 nhóm thảo luận, mỗi sinh viên được yêu cầu viết tự nhận xét dưới dạng chú giải cạnh các bài luận của mình về nội dung, kết cấu tổ chức và hình thức ngôn ngữ. Sau khi thảo luận nhóm, sinh viên tự nhận xét lại bài của mình và cuối cùng với sự giúp đỡ của giảng viên đọc soát lại bài luận. Các chú giải được tập hợp và thống kê, phân loại thành ba nhóm: nội dung, tổ chức và hình thức ngôn ngữ. Bài kiểm tra viết cũng được chấm theo ba tiêu chí nội dung, tổ chức và hình thức ngôn ngữ.
Điểm của hai lần kiểm tra được phân tích so sánh bằng phép kiểm định T với nhóm đối chứng. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của các nhóm nhỏ trong nhóm thực nghiệm cũng được so sánh bằng phân tích phương sai một chiều (one way ANOVA). Cuối cùng nhóm thực nghiệm trả lời một bảng câu hỏi và một số đại diện nhóm (9 sinh viên) được phỏng vấn để tìm hiểu thái độ và nhận xét của người học về phương pháp mới.
Tiến trình nghiên cứu: Xuất phát từ câu hỏi
NC đến dữ liệu và cuối cùng là kết luận
Kiểu loại dữ liệu: Điểm của hai bài kiểm tra trước và sau thực nghiệm.
Kiểu loại phân tích: Định lượng, phân tích kiểm định T (T test) và phân tích phương sai một chiều (one way ANOVA).
Kết quả thực nghiệm: Chỉ có nhóm có kết quả tốt trong bài kiểm tra sau thực nghiệm cho thấy sự tiến bộ rõ rệt so với nhóm đối chứng về nội dung và tổ chức của bài luận.
Nhóm này cũng tỏ thái độ tích cực với phương pháp mới và có thể tiếp nhận được phương pháp tự giám sát trong học viết luận tiếng Anh. Sự tiến bộ của nhóm này cũng chỉ được thể hiện ở mặt nội dung và tổ chức của bài luận mà không thấy ở các mặt khác như hình thức ngôn ngữ. Các nhóm có kết quả thấp không có tiến bộ rõ rệt nào so với nhóm đối chứng. Kết luận được rút ra của nghiên

cứu là phương pháp tự giám sát có hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng nội dung và tổ chức của bài luận viết của sinh viên, đặc biệt là hữu hiệu với những sinh viên giỏi.
Tuy nhiên đối với sinh viên bình thường và các mặt khác của bài luận nó không có tác dụng rõ rệt.
5.2. Nghiên cứu dân tộc học
“Về khái niệm văn hoá trong các bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai” (On the Notion of
Culture in L2 Lectures), Tác giả: Flowerdew và Miller [7].
Lĩnh vực nghiên cứu: Ngôn ngữ và văn hoá
Câu hỏi nghiên cứu:
Tìm hiểu khoảng cách và bất đồng văn hoá giữa giảng viên đào tạo tại phương Tây và sinh viên thuộc văn hoá ngoài phương Tây trong các bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai.
Phương pháp nghiên cứu:
- Thời lượng: 3 năm
- Một nghiên cứu thí điểm (pilot study) trước đó được tiến hành tại Khoa Cơ khí Chế tạo máy, City University of Hongkong.
- Vai trò của nhà nghiên cứu: Quan sát khách quan (non- participant observer)
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn dành cho giảng viên trước và sau khoá học
+ Nhật ký
+ Bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn dành cho sinh viên trong khoá học.
+ Ghi chép thực địa (field notes)
+ Thảo luận và quan sát
+ Tường trình cá nhân (self-report)
+ Ghi âm và chép ra phiên bản
+ Thu thập các cứ liệu hiện vật khác
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và thảo luận về dữ liệu.

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

+ Hai nghiên cứu viên xử lý song song để đảm bảo yếu tố khách quan và chính xác (phép tam giác đạc trong xử lý dữ liệu định tính).
+ Chọn lựa dữ liệu nhiều lần để phân loại bằng word processor.
+ Làm việc lại với giảng viên và sinh viên để bổ sung thêm dữ liệu và kiểm nghiệm giả thiết.
+ Kiểm nghiệm các kết luận trong các buổi thuyết trình khác.
+ Tổ chức các buổi thảo luận với các nghiệm thể mời.
+ Lập các giả thiết qua các cuộc phỏng vấn.
+ Hình thành dần các mẫu của “khung văn hoá”.
Tiến trình nghiên cứu:
Từ giả thiết/vấn đề - dữ liệu - giả thiết mới - kết - luận/hình mẫu
Kiểu loại dữ liệu:
Định tính (kết quả bảng hỏi, ghi chép thực địa, ghi âm, hiện vật, v.v...)
Kiểu loại phân tích:
Định tính: giải thuyết ý nghĩa văn hoá của hiện tượng trong hệ thống ngữ nghĩa của một cộng đồng văn hoá tiến tới xác lập mẫu/mô hình.
Kết quả nghiên cứu:
- Các hình mẫu tạo nên “khung văn hoá” cho việc sử dụng ngôn ngữ thứ hai như một phương tiện giáo dục đã được lập ra qua phân tích dữ liệu gồm:
+ Văn hoá dân tộc
Phương pháp thực nghiệm
Đường hướng chính yếu: Diễn dịch
Bắt đầu từ một giả thuyết/lý thuyết
Tìm kiếm bằng chứng để:
- Khẳng định giả thuyết, hoặc
- Phủ nhận giả thuyết
Nghiên cứu Định lượng:
Tìm hiểu đặc tính/nguyên nhân của các hiện tượng xã hội không tính đến tình trạng chủ quan của các cá thể
Đo lường có sắp đặt và can thiệp
Mang tính khách quan
Ít dữ liệu và giải thuyết
Hướng tới sản phẩm

19

+ Văn hoá địa phương
+ Văn hoá học thuật
+ Văn hoá chuyên ngành
Ý nghĩa ứng dụng trong giáo dục:
+ Lưu ý sinh viên về đặc điểm văn hoá trong các bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai
+ Tập huấn giảng viên về sự khác biệt văn hoá trên
+ Lưu ý tới các đặc thù và khác biệt văn hoá khi giảng dạy 4 kỹ năng ngôn ngữ
+ Lưu ý tới nội dung và các khía cạnh văn hoá của bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai bằng cách thảo luận về các giả định về văn hoá và đối lập chúng với văn hoá phương Tây.
+ Nâng cao nhận thức về văn hoá tiến tới sự hiểu biết và hoà hợp lẫn nhau giữa các nền văn hoá.
Nhận xét so sánh hai phương pháp:
Phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học là hai cách thức nghiên cứu ngôn ngữ ứng dụng có xuất phát điểm khác nhau. Đó là hai đường hướng tiếp cận và tìm hiểu về thế giới thực tại là qui nạp và diễn dịch, giữa hai phương pháp định lượng và định tính trong nghiên cứu, giữa hai cách nhìn nhận về “chân lý” của nhà nghiên cứu: chân lý tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và chân lý là sản phẩm của phản ánh chủ quan của ý thức. Dưới đây là một số khác biệt cơ bản của hai phương pháp:
Phương pháp dân tộc học
Đường hướng chính yếu: Qui nạp
Bắt đầu từ các bằng chứng/hiện tượng đơn lẻ
Tìm kiếm/thiết lập các mối liên hệ giữa các hiện tượng đơn lẻ
Tạo lập các kết luận, nguyên tắc, lý thuyết trên cơ sở các mối liên hệ đã tìm thấy.
Nghiên cứu Định tính:
Quan tâm tới việc tìm hiểu hành vi con người qua cách giải thuyết của người nghiên cứu
Quan sát một cách tự nhiên, không có sắp đặt/can thiệp của nhà nghiên cứu
Mang tính chủ quan

20

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

Nguyên tắc:
- Tập trung vào mối quan hệ nhân quả giữa các biến thể từ bối cảnh
- Mang tính phân tích cao
Ứng dụng kết quả:
Khái quát từ mẫu sang quần thể

Hai phương pháp nghiên cứu này là công cụ cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD. Chúng có những điểm mạnh khác nhau và đều là cách tiệm cận hữu hiệu với thực tại trong NNHƯD.
Điều quan trọng không phải là phương pháp nào tốt hơn mà là sử dụng chúng phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
Thực tiễn ngôn ngữ học ứng dụng ở Việt
Nam đang rất cần những nghiên cứu nghiêm túc để giải quyết nhiều vấn đề cấp bách trong giáo dục ngoại ngữ, dịch thuật, v.v... Những bất cập, yếu kém trong dạy và học ngoại ngữ cho người Việt Nam phần nào có nguyên nhân từ yếu kém trong nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng, với phần lớn đang được tiến hành thiếu phương pháp bài bản và công cụ hữu hiệu. Để khắc phục tồn tại này cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ làm nghiên cứu
NNHƯD một cách bài bản. Phương pháp nghiên cứu NNHƯD phải trở thành môn học cần thiết trong các chương trình đào tạo giáo

Có căn cứ, giàu dữ liệu
Hướng tới quá trình
Nguyên tắc:
- Bối cảnh là tâm điểm nghiên cứu
- Mang tính tổng hợp cao
Ứng dụng kết quả:
So sánh và chuyển giao

viên ngoại ngữ ở trình độ cao và những người làm công tác nghiên cứu về ngoại ngữ.
Tài liệu tham khảo
[1] D. Nunan, Research Methods in Language Learning,
Cambridge: CUP, 1992.
[2] G. Wisker, The Postgraduate Research Handbook,
New York: Palgrave, 2001.
[3] C. Chaudron, Second Language Classrooms:
Research on Teaching and Learning, New York:
CUP, 1988.
[4] L. Van Lier, The Classroom and the Language
Learner, London: Longman, 1988.
[5] J.D. Brown, Understanding Research in Second
Language Learning: A Teacher’s Guide to Statistics and Research Design, New York: CUP, 1988, 2002.
[6] Wang Xiang, “Encouraging self-monitoring”,
ELT Journal, Oxford University Press, 58
(2004) 238.
[7] Flowerdew and Miller, “On the Notion of
Culture in L2 Lectures”, TESOL QUARTERLY
29 (1995) 346.

Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21

21

Experimental and ethnographic research: two major research methods in applied linguistics
Le Hung Tien
Department of Post-Graduate Studies, College of Foreign Language,
Vietnam National University, Hanoi, Pham Van Dong Street, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
The paper discusses in detail some common methods in applied linguistics research with a focus on two major methods: experimental and ethnographic and problems related to applied linguistic research in Vietnam. The main points of the paper are as follows:
- Some basic theoretical issues in applied linguistics research.
- Two major methods: experimental and ethnographic.
- Fundamental concepts, techniques and differences between the two methods.
- Problems related to applied linguistic research in Vietnam.

Similar Documents

Free Essay

My Work

...TIỂU LUẬN ------------------------------------------------- ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO TỚI VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Bố cục đề tài 5 Chương II: tư tưởng của triết học nho giáo ảnh hưởng tới văn hóa truyền thống việt nam 5 Chương III: một số vấn đề về nho giáo trong giai đoạn hiện nay 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chương 1 6 BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO 6 1.1 Bối cảnh lịch sử, kinh tế- xã hội sự ra đời của tư tưởng triết học Nho giáo 6 1.2 Nguồn gốc sự hình thành và...

Words: 12059 - Pages: 49

Free Essay

English

...NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ - VĂN HÓA CỦA HÀNH VI CHÀO HỎI TRONG TIẾNG ĐỨC VÀ TIẾNG VIỆT TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN ( MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa và ngôn ngữ là hai đối tượng gắn bó mật thiết, khăng khít với nhau, văn hóa là nội dung và ngôn ngữ là phương tiện chuyển tải nội dung đó, vì thế mối quan hệ ngôn ngữ và văn hóa ngày càng được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Mặt khác, nhu cầu giảng dạy và học tập tiếng Đức cho người Việt và tiếng Việt cho người nước ngoài gia tăng là động lực thúc đẩy nghiên cứu mối quan hệ ngôn ngữ và văn hóa bởi vì dạy một ngoại ngữ là truyền đạt tới người học các năng lực giao tiếp, ngôn ngữ và cung cấp cho người học toàn bộ những tri thức cần thiết về đất nước học, văn hóa văn minh của cộng đồng ngôn ngữ đó. Giao tiếp nói chung và giao tiếp ngôn ngữ nói riêng luôn là một lĩnh vực mang tính đặc thù ngôn ngữ văn hóa cao. Nói đến năng lực ngôn ngữ là nói đến năng lực sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp, một năng lực linh hoạt, hiệu quả và trên hết, mang tính chuẩn mực xã hội - ngôn ngữ của một cộng đồng giao tiếp. Tiếng Đức là một ngoại ngữ mới, được đưa vào giảng dạy ở Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội và ở các Trường Đại học khác từ những năm 90 (1900). Bên cạnh việc giảng dạy, các nhà giáo dục học cũng đã có một số công trình nghiên cứu đối tượng ngôn ngữ mới mẻ này, song những nghiên cứu này chưa nhiều và chỉ giới hạn trong việc miêu tả, đối chiếu ở cấp độ từ và câu. Bởi vậy, một nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ...

Words: 23577 - Pages: 95

Free Essay

Loreal

...Chiến lược marketing toàn cầu GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. 2 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 3 CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN L’ORÉAL ................................... 4 I/ Tập đoàn L’Oreal .......................................................................................... 5 II/ Giá trị thương hiệu........................................................................................ 6 III/ Chiến lược kinh doanh quốc tế của L’Oréal .................................................. 7 CHƢƠNG II: L’ORÉAL TẠI TRUNG QUỐC ................................................... 9 I/ Chiến lược xâm nhập thị trường Trung Quốc của L’Oréal ............................ 10 II/ Chiến lược marketing quốc tế của L’Oréal................................................... 11 1/ Chiến lược sản phẩm............................................................................... 12 2/ Chiến lược giá......................................................................................... 14 3/ Chiến lược phân phối .............................................................................. 15 4/ Chiến lược chiêu thị ................................................................................ 16 CHƢƠNG III: L’ORÉAL TẠI VƢƠNG QUỐC ANH .....................................

Words: 14098 - Pages: 57

Free Essay

Pp Thu Thap Du Lieu so Cap

...PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP TRONG NGHIÊN CỨU CÁC HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI Người viết: Võ Hải Thủy Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Trong nội dung bài viết này, chủ yếu đề cập đến các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục nhược điểm này, người ta không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu. Bài viết cũng đề cập đến một số vấn đề liên quan đến việc tổ chức điều tra chọn mẫu trong thu thập dữ liệu sơ cấp như: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thiết kế thang đo và phương pháp thiết kế bảng câu hỏi khi thu thập dữ liệu. I-PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP: Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu...

Words: 12714 - Pages: 51

Free Essay

ChuyêN đề VăN Hóa ứNg Xử VớI Phap LuậT

...BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM = = = VĂN HÓA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY NHÌN TỪ MỐI QUAN HỆ VỚI VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Chủ nhiệm đề tài: TS. LÊ THỊ HỒNG VÂN TP. HCM - 2010 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 5 2. Lịch sử vấn đề 7 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài 8 4. Mục tiêu của đề tài 9 5. Phương pháp nghiên cứu 9 6. Dự kiến sản phẩm nghiên cứu của đề tài và khả năng ứng dụng 10 7. Cấu trúc của công trình nghiên cứu 11 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VĂN HÓA – VĂN HÓA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 12 1.1. Khái niệm về văn hóa và văn hóa pháp luật 12 1.1.1. Giới thuyết về khái niệm về văn hóa 12 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa 12 1.1.1.2. Đặc trưng và biểu hiện của văn hóa 15 1.1.1.3. Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển 18 1.1.2. Giới thuyết về văn hóa pháp luật 19 1.1.2.1. Khái niệm văn hóa pháp luật 19 1.1.2.2. Biểu hiện của văn hóa pháp luật 22 1.2. Thực trạng của văn hóa pháp luật Việt Nam hiện nay 24 1.2.1. Ý thức và hành vi ứng xử không thượng tôn pháp luật 26 1.2.1.1. Vi phạm trong lĩnh vực giao thông 26 1.2.1.2. Vi phạm trong quản lý xây dựng 31 1.2.1.3. Vi phạm trong bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm 34 1.2.1.4. Sự gia tăng các hành vi bạo lực và ứng xử “luật rừng” 41 1.2.2. Tính hiệu lực của các thiết chế thực thi pháp luật và văn bản pháp luật 50 1.2.2.1. Thực trạng chất lượng của bộ...

Words: 66119 - Pages: 265

Free Essay

Fdfs

...Nhóm thực hiện: 1.Lê Thị Thuận 32k13 2.Trần Thị Huyền Trang 32k13 3.Nguyễn Hồ Quyết 32k13 4.Nguyễn Cương Quyết 32k02.1 I. Giới thiệu chung về công ty: 1. Hình thành: Mead Johnson Nutritionals là một công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, được thành lập trước đây gần 1 thế kỷ, do ông Edward Mead Johnson sáng lập và tên của ông cũng được dùng để đặt cho tên của công ty. Năm 1888, cuộc sống của bé trai Ted, con của E. Mead Johnson, lâm vào nguy khốn vì bé không lớn lên khi được nuôi dưỡng bằng chế độ bình thường mà phải nuôi bằng hỗn hợp nấu bằng lúa mạch. Nhiều năm sau, ký ức về kinh nghiệm nuôi ăn này có lẽ đã gợi cho E. Mead ý tưỡng phát triển nên một sản phẩm mà ngày nay đã đứng đầu doanh thu toàn thế giới về công thức sữa trẻ em, đó chính là Enfamil ®. E. Mead đã cùng với anh trai mình sáng lập ra công ty Johnson & Johnson. Sau khi người em trai thứ 3 gia nhập công ty, E. Mead quyết định theo đuổi những mối quan tâm khác và thành lập công ty American Ferment. Đến 1905, ông đổi tên công ty lại thành Mead Johnson & Company. Khi mới bắt đầu lập công ty, E. Mead kinh doanh nhiều loại sản phẩm. Tuy nhiên, quan tâm lớn nhất của ông vẫn luôn là các sản phẩm dinh dưỡng dựa trên nền tảng khoa học. Năm 1911, thắng lợi quan trọng đầu tiên đến với công ty với sự ra đời của DextriMaltose®, sản phẩm khơi mào cho công thức sữa trẻ em hiện đại. Sản phẩm ban đầu này được tạo ra để đáp ứng yêu cầu của các bác sĩ nhi khoa khi hàng ngàn trẻ em dưới 1 tuổi chết dần chết mòn do các vấn đề về...

Words: 24178 - Pages: 97

Free Essay

Marketing

...ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP. HCM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MARKETING CĂN BẢN Biên soạn: THS. NGUYỄN VĂN THI 1 2006 2 BÀI MỞ ĐẦU Giới thiệu khái quát môn học Marketing là một ngành học còn mới mẻ nhưng phát triển rất nhanh với nhiều thay đổi về quan điểm, hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu đã hình thành nhiều trường phái khác nhau. Chính vì vậy, việc học tốt môn Marketing Căn Bản là nền tản hết sức cần thiết để nghiên cứu sâu hơn. Trong chương trình đào tạo, Marketing Căn Bản là môn học mở đầu cho một loạt những môn có liên quan mà các bạn sẽ học trong các học kỳ sắp tới. Đó là các môn: hành vi khách hàng, nghiên cứu marketing, quản trị marekting, quản trị bán hàng, quản trị thương hiệu, lập kế hoạch kinh doanh,… Marketing Căn Bản cho chúng ta nhìn thấy tổng quát về ngành học. Nó trình bày về sự ra đời và phát triển của marketing, chức năng, các thành phần của marketing, qui trình tiến hành marketing. Môn học sẽ đề cập và giải thích hầu hết các khái niệm và thuật ngữ trong ngành. Nó nhấn mạnh vai trò quan trọng của nghiên cứu marketing và cách thức tiến hành nghiên cứu. Phương pháp phân tích marketing, phương pháp phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, hoạch định chiến lược và kế hoạch marketing cũng được trình bày. Trọng tâm của môn học sẽ tập trung vào 4P của phối hợp marketing: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Mục tiêu của môn học Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng: Hiểu ở mức độ phân biệt được và...

Words: 26008 - Pages: 105

Free Essay

Luan Van

...Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Hà Nội Phạm Tiến Cường Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05 Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Hải Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái quát về Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội: quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và kết quả sản xuất. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Keywords: Quản trị kinh doanh; Nguồn nhân lực; Quản lý nhân sự; Hà Nội Content MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang đứng trước các cơ hội về hội nhập kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình tới nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có hướng đi thích hợp, các doanh nghiệp phải đầu tư thêm kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Nhưng điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp hiện nay chính là đầu tư vào nguồn...

Words: 6258 - Pages: 26

Free Essay

Supply Chain Management for Indor Wood Goods

...BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THU SƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ, TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI MÃ SỐ: 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THU SƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ, TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI MÃ SỐ: 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS,TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012 i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Huỳnh Thị Thu Sương ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. TÍNH CấP THIếT CủA Đề TÀI.............................................................................................. 1 2. MụC TIÊU NGHIÊN CứU ......................................

Words: 53936 - Pages: 216

Free Essay

Study Skill

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: TÌNH TRẠNG HỌC THÊM TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN IBD KHÓA 9 MÙA THU (GIAI ĐOẠN TIẾNG ANH) NHÓM : 4 HỌ TÊN : ĐỖ PHƯƠNG THẢO NGUYỄN ANH THƯ LƯU UYÊN NGỌC NGÔ MAI HƯƠNG HOÀNG ĐỨC THÀNH GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: BÙI THỊ QUỲNH TRANG Hà Nội, 2014 MỤC LỤC MỤC LỤC 2 ĐẶT VẤN ĐỀ 4 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu : 5 3. Câu hỏi nghiên cứu 5 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Cách thức xử lý số liệu : 6 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 6 I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7 1. Các khái niệm về học thêm: 7 2. Các ảnh hưởng chung của việc học thêm: 7 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC HỌC THÊM TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN IBD TRONG GIAI ĐOẠN TIẾNG ANH NĂM NHẤT. 8 1. Thực trạng việc học thêm Tiếng Anh của sinh viên IBD trong giai đoạn Tiếng Anh năm nhất: 8 1.1. Tình trạng tham gia các lớp học thêm Tiếng Anh của sinh viên IBD : 8 1.2....

Words: 7513 - Pages: 31

Free Essay

Mnvbnbvn

...THI HỌC KÌ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. ------------------------------------------------- Cơ sở hình thành TTHCM. * Cơ sở khách quan hình thành TTHCM. a. Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM: * Bối cảnh Việt Nam: * XHVN cuối TK 19 đầu TK 20: * Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động … không cho VN cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của TG. Không phát huy đc những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của CNTD phương Tây. * Khi TD Pháp xâm lược VN (1858), XHVN trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến, xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: + Toàn thể dân tộc VN >< TD Pháp và tay sai PK ( >< dân tộc ). + Toàn dân VN >< địa chủ PK ( >< giai cấp ). * Nhiều phong trào yêu nước của NDVN đã nổi dậy nhưng đều bị thất bại … như sự thất bại của phong trào Cần Vương theo hệ TTPK, phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục theo hệ TTTS đã giúp NAQ nhận rõ chỗ hạn chế của phong trào đó chưa biết tổ chức, chưa có tổ chức. Thúc đẩy NAQ ra đi tìm đường cứu nước mới của NDVN. * Bối cảnh quốc tế: * CNTB trở thành CNĐQ, CNTB xác lập sự thống trị trên phạm vi TG. Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp bức giai cấp trong chính quốc mà đã mở rộng ra sự áp bức đối với các dân tộc khác. Vì thế, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở thành cuộc đấu tranh chung của dân tộc thuộc địa chống ĐQ. * Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc gắn liền với cuộc đấu...

Words: 6423 - Pages: 26

Free Essay

Life Needed

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TS. Ngô Văn Hà Tập bài giảng ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Tài liệu phục vụ dạy và học khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh) (Lưu hành nội bộ) ĐÀ NẴNG – 2013 CHƯƠNG MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu a. Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam” - Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản là đề ra đường lối cách mạng và hoạch định đường lối. - Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. - Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng. Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử. Ngoài ra còn có đường lối cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động. - Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh đúng quy luật vận động khách quan. Vì vậy, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lý luận,...

Words: 53758 - Pages: 216

Free Essay

Oganisational Behavior

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM HÀNH VI TỔ CHỨC Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH Biên soạn      TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP HÀNH VI TỔ CHỨC Biên soạn: Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2 BÀI GIỚI THIỆU Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Các bạn thân mến, môn Hành vi tổ chức là một môn học dành cho tất cả mọi người đang và sẽ làm việc trong các tổ chức. Môn học không chỉ thú vị và hữu ích đối với những người làm công tác quản lý mà một nhân viên bình thường cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu để giải thích cho các hành vi của mình trong tổ chức. Trong môn học này, chúng ta cũng có thể tìm thấy những câu trả lời cho các câu hỏi: nhu cầu động viên và thái độ của của người lao động diễn ra như thế nào? Giá trị đã định hình hành vi trong tổ chức ra sao? Làm thế nào để bố trí một công việc phù hợp với tính cách, khả năng để gia tăng mức độ hài lòng cho nhân viên và tăng hiệu quả của tổ chức? Chúng ta cũng sẽ giải thích được mối liên quan giữa hành vi cá nhân với nhóm và với tổ chức nơi họ đang làm việc? Tóm lại, hành vi tổ chức sẽ cho chúng ta biết được những yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi như năng suất, tỉ lệ vắng mặt, mức thuyên chuyển và sự hài lòng trong công việc. Đây là những hành vi mà nhà quản trị thật sự quan tâm và luôn suy nghĩ để tìm ra những phương cách tác động đến chúng nhằm đạt được những hành vi như mong đợi. Đối với nhân viên, thông qua môn học sẽ hiểu rõ bản thân mình...

Words: 42517 - Pages: 171

Free Essay

Student

...HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ------- ------- SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Economics

...HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ------- ------- SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và...

Words: 61638 - Pages: 247