Free Essay

Ssdfd

In:

Submitted By tuoiyuay112
Words 4099
Pages 17
I. Công ty Cổ phần Bibica
Theo dự báo của AC Neison về xu hướng tiêu dùng 2012, bánh kẹo là ngành thực phẩm có xu hướng sụt giảm thứ ba, sau dịch vụ làm đẹp và du lịch. Xu hướng này ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam từ 2 quý đầu năm 2012. Bibica chỉ đạt lợi nhuận 2 tỷ đồng cho quý I/2012, lỗ 8 tỷ đồng cho quý II/2012. Quý 3 cùng với mùa vụ bánh Trung thu - sản phẩm chiến lược của Bibica với các thế mạnh về bánh Trung thu dinh dưỡng dành cho người ăn kiêng và tiểu đường, bánh Trung thu ít ngọt ít béo, Bibica đã đạt lợi nhuận xấp xỉ 15 tỷ đồng. Ước tính, cùng với mùa vụ Tết 2013 và các sản phẩm mới như bánh Hura Pie, kẹo Welly, bánh Hura Deli 3 hương mới, lợi nhuận ròng của Bibica đạt đến 27 tỷ đồng.
Dù không như mong đợi với chỉ tiêu được đặt ra từ đầu năm 2012 là đạt lợi nhuận 50 tỷ đồng, nhưng để có được thành quả ổn định như trên, Bibica đã có những nỗ lực đáng kể trong tình hình thị trường rất khắc nghiệt 2012. Một trong những giải pháp cơ bản là chọn lọc sản phẩm chiến lược, định vị tốt sản phẩm, từ đó có chính sách bán hàng, tiếp thị phù hợp. Bibica tiến hành rà soát hệ thống bán hàng, mạnh tay cắt giảm một số khâu chưa hiệu quả, thiết lập mới những đơn vị phân phối tiềm năng.
Với mục tiêu tăng số lượng điểm bán và sản phẩm, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu phân phối, tiêu thụ của thị trường nhằm tăng trưởng doanh thu khoảng 30% so với 2012, năm 2013 sẽ là năm Bibica đầu tư thêm nhiều hoạt động bán hàng, tiếp thị mới.
Ngoài ra, không chỉ sản xuất bánh kẹo, Bibica đang tạo ra nhóm sản phẩm dinh dưỡng cho những người bị bệnh mãn tính như tiểu đường, huyết áp, máu nhiễm mỡ... Các sản phẩm dành cho người bị tiểu đường bao gồm bánh bông lan, bánh quy, sữa nhãn hiệu Quasurelife đã có mặt rộng khắp, quen thuộc trên cả nước. Trước đây, nhóm sản phẩm này được bán chung với nhóm sản phẩm bánh kẹo bình thường, hiện nay, doanh số của nhóm sản phẩm này chỉ chiếm 10% trong tổng doanh thu. Năm 2013, Bibica sẽ mở những cửa hàng riêng cho nhóm hàng dinh dưỡng ở TP.HCM, Hà Nội trong năm 2013 và mở rộng ra 6 thành phố lớn khác.
Đẩy mạnh phát triển các mặt hàng cao cấp và ngừng chiến lược cạnh tranh hàng giá thấp là con đường mới Bibica đã chọn đi trong năm 2013.
Cũng kinh doanh bánh kẹo, nhưng khác với Kinh Đô, thương hiệu Bibica trước đây được biết đến với các sản phẩm giá thấp. Với dòng sản phẩm chủ lực là bánh bông lan và bánh quy, Bibica đã kiên trì theo đuổi chiến lược này trong nhiều năm qua.
Thời điểm đầu áp dụng, chiến lược này có vẻ hiệu quả, nhưng năm 2012 khi giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, chiến lược này đã bộc lộ nhiều sơ hở. Giá thành đội lên thì khó mà duy trì giá bán thấp. Đó là chưa kể đến việc các nhà nhập khẩu liên tục mang về Việt Nam nhiều thương hiệu ngoại với giá rẻ hơn khiến sản phẩm của Bibica bị cạnh tranh gay gắt. Một số sản phẩm bánh quy nhập từ Malaysia, Indonesia, chẳng hạn, có giá thấp hơn sản phẩm Bibica từ 20-30%. Không thể tăng giá ngay trong khi giá nguyên liệu đầu vào lại tăng liên tục khiến lợi nhuận năm 2012 của Bibica bị sụt giảm nghiêm trọng. Lợi nhuận ròng năm 2012 chỉ đạt gần 26 tỉ đồng so với con số trên 46 tỉ đồng năm 2011.
Nhận thấy điều bất ổn, ngay từ đầu năm 2013, Bibica đã chuyển hướng đi. Đó là, cạnh tranh bằng cách gia tăng các sản phẩm cao cấp nhưng giá thì thấp hơn sản phẩm ngoại. Các sản phẩm chủ lực đều được Bibica gia tăng tỉ trọng hàng cao cấp lên hơn 50% so với nhóm hàng trung cấp và giá thấp. Dù không công bố con số cụ thể, nhưng ông Trương Phú Chiến, Tổng Giám đốc Bibica, cho biết 2 dòng sản phẩm chủ lực được gia tăng hàng cao cấp trong năm qua là bánh quy và bánh bông lan chiếm đến gần 45% tổng doanh thu. Ông còn cho biết lợi nhuận từ các sản phẩm này đạt cao hơn nhiều so với năm trước nhưng ông không thể tiết lộ gì thêm trước kỳ Đại hội cổ đông.
Cho dù có thể mang về suất lợi nhuận cao, nhưng hàng cao cấp cũng có thể là con dao hai lưỡi với Bibica khi tung ra thị trường vào năm 2013, năm mà sức mua xuống thấp. Ông Chiến cũng thừa nhận, năm 2013, sức mua của người dân yếu và các đại lý cũng không muốn trữ hàng nhiều như các năm trước. Bởi vậy, tăng trưởng lợi nhuận trong năm rồi rất có thể không đạt được nếu không có một số biện pháp khác.
Theo ông, thị trường bánh kẹo thường tập trung doanh thu và lợi nhuận vào quý IV hằng năm, mùa chuẩn bị hàng Tết. Trong khi các doanh nghiệp bánh kẹo thường tung hàng ra thị trường vào tháng 11 thì Bibica lại nhanh tay đưa hàng ra thị trường từ tháng 10. “Điều này giúp chúng tôi chiếm lấy trước nhiều điểm bán và giảm hàng tồn kho”, ông Chiến nói.
Một tháng sau khi tung hàng, Bibica đã tiêu thụ được khoảng 80% lượng hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, Bibica cũng nhanh tay chiết khấu cho đại lý sau khi bán hàng. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp bánh kẹo, việc này thường được thực hiện cận Tết, thậm chí sau Tết. Đây cũng chính là lý do làm tăng tỉ lệ chi phí bán hàng/doanh thu năm 2013 của Công ty lên 3% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh yếu tố đi trước, Bibica còn trữ được nguyên liệu từ giữa năm 2013. Tính đến cuối năm, đa số các nguyên liệu không tăng giá nhiều, nhưng với mặt hàng đường, Bibica đã tránh được nguy cơ tăng giá đến 20%.
Trong năm 2014, ông Chiến cho biết sẽ tiếp tục chiến lược này và đặt mục tiêu kinh doanh khá cao. Cụ thể, doanh số mục tiêu năm 2014 của Bibica sẽ tăng khoảng 20-25%, trong khi lợi nhuận ròng mục tiêu cũng tăng 25-30% so với năm 2013. Kẹo và thực phẩm dinh dưỡng sẽ là hai dòng sản phẩm tiếp theo được gia tăng hàng ở phân khúc cao cấp.
Tuy nhiên, bất ổn nội bộ kéo dài từ năm 2012 được xem là một trong những nguyên nhân khiến kết quả kinh doanh của Bibica năm này kém khả quan. Năm 2013, Bibica có lãi tốt chắc hẳn sẽ khiến nhà đầu tư thắc mắc về vai trò của Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) tại Bibica trong năm qua.
Cuối tháng 10-2013, Bibica đã tổ chức Đại hội Cổ đông lần 2 một cách êm thắm. Cũng từ đó, vai trò của SSI được chú ý nhiều hơn. Ông Chiến Bibica cho biết, SSI đã góp phần cân bằng tiếng nói trong Hội đồng Quản trị Bibica. Đại hội Cổ đông năm 2014 sẽ mở rộng lấy ý kiến cổ đông nhiều hơn.
Về mặt kinh doanh, ông Chiến khẳng định kết quả đạt được vẫn do ban lãnh đạo Bibica triển khai kế hoạch từ đầu. SSI chỉ đóng vai trò góp ý trong các phương án đã được xây dựng.
Qua các cuộc trao đổi trực tiếp với SSI, ông Chiến nói vẫn tin rằng SSI sẽ nắm giữ cổ phiếu Bibica dài hạn. Cơ sở cho đánh giá này, theo ông Chiến, do SSI đang tập trung đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Có vẻ như ông Chiến đang cảm thấy dễ dàng hơn với sự hỗ trợ của SSI so với Lotte trước đây.

II. Analysis 1. Liquidity
Tài sản ngắn hạn: Xu hướng chung là có sự biến động trong 3 năm qua. Tài sản ngắn hạn giảm 9,74% trong giai đoạn 2011-2012 và tăng 18,36% từ 2012-2013. Các khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm nhưng tiền mặt đã tăng lên chứng tỏ công ty đã thu được tiền nợ từ những năm trước. Năm 2013 thì tình hình đã khởi sắc hơn nên tài sản ngắn hạn (tiền, các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn/tổng tài sản của Bibica (BBC) lớn hơn so với của Kinh Đô (KDC) và Hải Hà (HHC). Trong đó, tỷ trọng tiền mặt/tổng tài sản của Bibica lại không cao bằng Kinh Đô và cao hơn một chút so với Hải Hà -> tính thanh khoản bằng tiền mặt không cao bằng Kinh Đô. Lượng hàng tồn kho của Bibica lớn hơn của Kinh Đô và thấp hơn so với Hải Hà -> Bibica cũng đã có chiến lược quản lý hàng tồn kho khá tốt. Ngoài ra, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của Bibica là cao nhất -> công ty bán chịu nhiều, chưa thu được tiền về. Hơn nữa, tỷ trọng này còn lớn hơn so với ngành -> tính thanh khoản tốt hơn so với ngành.
Current ratio của BBC tăng qua các năm và nằm trong khoảng an toàn (2->3) chứng tỏ công ty có khả năng trả nợ trong ngắn hạn tốt. Năm 2013, chỉ số này có xu hướng tăng trong khi ngành lại có xu hướng giảm -> công ty có chính sách quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả. Ngoài ra chỉ số này cao hơn so với trung bình ngành và HHC nhưng thấp hơn của KDC -> công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả và có 1 vị trí khá cao trong ngành. Hơn nữa, trong cash flow statement, net cash flow from operating activities trong năm 2013 là 151,852,021,546 VND và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2011, 2012, net cash flow from operating activities bị âm nhưng năm 2013 lại dương rất lớn -> một lần nữa khẳng định lại hoạt động hiệu quả của công ty trong năm 2013. Năm 2013, công ty đã đầu tư nhiều hơn vào phân khúc thị trường cao cấp nhưng sức mua của người dân lại giảm xuống. Tuy nhiên công ty đã có những chiến lược thích hợp, thúc đẩy người mua dựa trên chất lượng sản phẩm tốt và danh tiếng công ty đã có từ trước.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho có xu hướng giảm từ 2011-2013. Hàng tồn kho giảm trong khi doanh thu tăng -> công ty bán được nhiều hàng hơn. Năm 2013, Tỉ trọng hàng tồn kho/tổng tài sản giảm, thấp hơn KDC, cao hơn so với ngành và HHC -> công ty đã nhập ít hơn hàng hơn trong mỗi lần để giảm chi phí. Quick ratio của BBC có xu hướng tăng, nằm trong khoảng an toàn (1->2) -> công ty có khả năng trả nợ nhanh cao. Sự chênh lệch giữa current ratio và quick ratio ngày càng giảm -> tỉ trọng hàng tồn kho ngày càng giảm. Năm 2013, quick ratio của BBC cao hơn của ngành, thấp hơn so với HHC và KDC -> tính thanh khoản nhanh của BBC tốt hơn so với nhiều công ty trong ngành.

2. Efficiency
Inventory turnover của công ty tăng trong 2011-2013, giống với xu hướng của ngành -> công ty bán hàng tốt hơn theo xu hướng tăng chung của ngành. Công ty đã đưa ra những chiến lược hợp lý để tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị phần của công ty, khẳng định được uy tín và danh tiếng của mình, tăng khả năng cạnh tranh trong ngành, tạo tiền để cho sự phát triển ngày càng nhanh của doanh nghiệp. Năm 2013, chỉ số này cao hơn của ngành và HHC và thấp hơn của ngành -> khả năng quản lý hàng tồn kho của BBC khá tốt, số ngày lưu kho thấp, làm giảm chi phí lưu kho và giảm được sự hư hỏng của hàng hóa do tồn tại lâu trong kho => tính thanh khoản cao của công ty cũng do 1 phần của hàng tồn kho.
A.R turnover của BBC tăng mạnh trong 2011-2013, ngược với xu hướng của ngành -> chính sách tín dụng của công ty thắt chặt hơn khá nhiều, giảm bán chịu cho khách hàng, trong khi xu hướng chung của ngành là tăng thời gian bán chịu cho khách hàng. Năm 2013, AR turnover của BBC hơn gấp đôi của ngành, thấp hơn của HHC và KDC -> công ty đi theo xu hướng chung của những công ty hàng đầu trong ngành thực phẩm. Tuy chính sách tín dụng của công ty thắt chặt hơn nhưng doanh thu của công ty vẫn tăng -> uy tín của công ty tốt, có quan hệ tốt với khách hàng.
A.P turnover của công ty có xu hướng tăng trong 2011-2013 -> thời gian trả nợ của công ty giảm. Năm 2013, chỉ số này cao hơn của HHC và KDC -> công ty chưa chiếm dụng được vốn một cách triệt để. Tài khoản phải trả người bán có xu hướng giảm qua các năm -> công ty mua chịu ít đi và trả nợ nhanh hơn.
Cash conversion cycle: Có xu hướng giảm nhẹ trong 2011-2013 -> số ngày mà tiền mặt quay vòng giảm đi -> công ty có tính thanh khoản cao. Năm 2013, chỉ số này của BBC cao hơn của HHC và KDC -> BBC phải huy động thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình, chưa quản lý tốt vốn lưu động.
Total asset turnover: xu hướng của BBC là tăng trong 2011-2013, ngược với xu hướng của ngành là giảm -> công ty đã ngày càng sử dụng tối đã nguồn lực của tài sản để tạo ra doanh thu, tỉ trọng của tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng và tài sản dài hạn có xu hướng giảm -> trong giai đoạn này, công ty đầu tư ít vào tài sản cố định và sử dụng được tối đa nguồn lực tài sản dài hạn đã có từ những năm trước. Trong năm 2013, chỉ số total asset turnover của BBC cao hơn của ngành và KDC, thấp hơn của HHC -> BBC kém HHC về khả năng tối đa hóa nguồn lực tài sản để tạo ra doanh thu. 3. Profitability
Doanh thu và chi phí của BBC tăng trong 2011-2013. Riêng năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tiêu dùng giảm dẫn đến doanh thu giảm và chi phí cũng giảm nhẹ nhưng công ty vẫn có lãi -> hoạt động kinh doanh của công ty, tăng trưởng qua các năm.
Cấu trúc lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: năm 2013, tỉ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/lợi nhuận gộp = 17.6%, thấp hơn rất nhiều so với con số 53.9% của ngành, 22.2% của HHC và 20% của KDC -> công ty đang mở rộng thị trường, chi phí tăng cao nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nhỏ. Gross profit margin có xu hướng tăng, giống với xu hướng chung của ngành -> công ty đang phát triển cùng với ngành. Năm 2013, chỉ số này cao hơn ngành, HHC và thấp hơn của KDC -> có chính sách quản lý giá vốn hàng bán tốt, công ty có giá bán cao hơn nhiều công ty trong ngành, khẳng định được uy tín của mình với thị trường, là sản phẩm được khách hàng tin dùng và sẵn sàng được trả giá cao hơn những công ty khác. Operating profit margin tăng qua các năm 2011-2013 -> công ty đang đà phát triển đi lên. Năm 2013, chỉ số này thấp hơn của ngành và KDC, cao hơn của HHC -> chi phí hoạt động quá cao, đặc biệt là chi phí bán hàng -> công ty cần có chính sách quản lý chi phí tốt hơn, có thể cắt giảm những chi phí không cần thiết trong bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Riêng trong năm 2012, công ty nâng cấp hệ thống quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP lên phiên bản ERP R12 với kinh phí 4 tỷ đồng. Đây là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu từ các hoạt động tài chính của BBC có xu hướng giảm qua các năm 2011-2013, giảm khoảng -> công ty đã giảm bớt các hoạt động tài chính để tập trung hơn vào hoạt động kinh doanh chính của mình. Lợi nhuận khác của công ty trong các năm đều có, thay đổi thất thường và đến năm 2013, con số này lại âm -> công ty nên cân nhắc lại những hoạt động bất thường này vì nó làm giảm lợi nhuận của công ty. * Net income của BBC năm 2013 tăng 1,7 lần so với năm 2012 -> do năm 2012 nền kinh tế gặp khủng hoảng và sang năm 2013 công ty đã khôi phục và phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, năm 2013, tỉ trọng net income/net sales của BBC là 4,26%, chỉ cao hơn của HHC, thấp hơn ngành (11,8%) và KDC (10,81%) -> công ty cần có những chính sách quản lý chi phí tốt hơn, giảm các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh.
ROA: ROA của BBC có xu hướng tăng, ngược với xu hướng giảm của ngành -> 1 lần nữa khẳng định công ty đang tận dụng tối đa được nguồn lực tài sản để tạo ra doanh thu. Năm 2013, ROA của BBC là 0,06, gấp 6 lần ROA của ngành, ngang bằng với HHC và thấp hơn KDC -> công ty là 1 trong những công ty có chính sách quản lý tài sản hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, công ty ngày càng nâng coa chất lượng sản phẩm, dẫn đến doanh thu tăng. Đối với nhà cung cấp: giá nguyên vật liệu đầu vào tương đối ổn định, trong năm 2013 Công ty tiếp tục nhận được hạn mức nhập khẩu đường 1500 tấn, với giá bình quân nhập về thấp hơn giá đường nội địa 15%.
ROE: ROE của BBC năm 2013 là 0,08, thấp hơn so với trung bình ngành, HHC và KDC -> khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu chưa cao. Tuy nhiên, công ty phải đi vay với lãi suất cao, interest rate >ROA nên công ty có xu hướng giảm nợ ngắn hạn là điều đúng đắn, công ty không có khoản nợ dài hạn nào. Là một công ty thuộc ngành thực phẩm, hàng tồn kho xoay vòng nhanh nên công ty cũng không cần đến nợ dài hạn. 4. Leverage
Total debt ratio của BBC có xu hướng giảm nhẹ, tương đương với xu hướng chung của ngành -> công ty đang dần giảm nợ. Năm 2013, total debt ratio của BBC thấp hơn của ngành và HHC nhưng cao hơn so với KDC -> công ty đảm bảo được khả năng trả nợ, độ rủi ro về tính thanh khoản thấp. Đây cũng là chính sách của công ty đảm bảo cho uy tín và giảm rủi ro trong kinh doanh.
Equity ratio của BBC có xu hướng tăng nhẹ, ngược với xu hướng giảm của ngành, điều này thể hiện khả năng chủ động về nguồn vốn của doanh nghiệp. BBC là 1 trong những doanh nghiệp bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với những chiến lược mở rộng thị phần, chủ đầu tư thấy được tiềm năng phát triển hơn nữa của công ty nên đầu tư nhiều hơn vào công ty. Điều này cũng sẽ khiến cho nhà đầu tư có cái nhìn tích cực hơn vào công ty vì có khả năng chủ động về nguồn vốn, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
Debt-to-equity-ratio: Tỉ số này của BBC dao động trong 2011-2013 -> tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty thất thường, không theo quy luật. Năm 2013, chỉ số này là 0,36, thấp hơn của ngành và HHC, cao hơn của KDC -> công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng ở mức độ vừa phải, có thể nói là thấp so với các công ty trong ngành.
Times interest earned: Chỉ số này của BBC tăng mạnh trong 2011-2013. Năm 2013 tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2012 -> khả năng trả nợ trong dài hạn của công ty tăng nhanh chóng -> công ty giảm được độ rủi ro trong kinh doanh, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Năm 2013, con số này cao hơn rất nhiều so với ngành, KDC và thấp hơn HHC -> BBC là một công ty có vị thế cao trong ngành, được người tin dùng và các nhà đầu tư tin tưởng với những chính sách đúng đắn và sáng suốt của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.

5. Cash flow
Cash flow from investing is negative. Công ty đang đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm thêm trang thiết bị. Ngoài ra, khoản mục đầu tư lớn nhất là tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác. Công ty có những hoạt động đầu tư ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng nhận được một phần lợi nhuận tương ứng -> công ty cũng đầu tư có lãi nhưng theo phân tích ở trên thì công ty nên giảm bớt các hoạt động đầu tư này.
Cash flow from financing: công ty nhận được một khoản tiền nợ từ những năm trước khá lớn, cũng trả nợ và khoản tiền chi ra lớn nhất là trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động có lãi và hiệu quả nên mới trả cổ tức cho các cổ đông -> công ty đang nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra là đến năm 2018, BBC sẽ chiếm 30% thị phần của ngành bánh kẹo trong nước với chất lượng cao, giá cả cạnh tranh với uy tín của công ty đã có. III. Conclusion and recommendation
Với những vấn đề như chưa quản lý tốt vốn lưu động, các chi phí trong bán hàng và quản lý doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu chưa được tối đa hóa. Về vấn đề quản lý chi phí thì trong giai đoạn 2012-2013, công ty đang đầu tư nâng cấp hệ thống bán hàng, quản lý bằng những phần mềm hiện đại nên chi phí tăng là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn khá cao -> công ty nên áp dụng những mô hình quản lý chi phí tốt hơn để tăng lợi nhuận. Ngoài ra, công ty cũng cần có sự quản lý vốn lưu động tốt hơn vì điều này là rất quan trọng với một công ty bán lẻ như BBC. Sử dụng tối đa vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận, thu hút được các nhà đầu tư, góp phần vào việc mở rộng các hoạt động kinh doanh của công ty.

Similar Documents

Free Essay

I Don't Know

...I - Giới Thiệu Như tiêu đề ạ, e xin lập hội này cho các ace tham gia.  Virtualpiano.net là 1 trang web giả lập đàn piano online với các âm khá đầy đủ  - Chơi đàn online http://virtualpiano.net/ - Hiện đã có phiên bản offline http://www.mediafire.com/?a83f99tuozv8m5t - FaceBook của hội https://www.facebook.com/groups/409001032477516/ Các phím đàn ứng với phím keyboarb như thế này | Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1024x768. | Một số bản nhạc mới nhất mà ace trọng hội thể hiện (các bản nhạc ra đời trong thời kì đầu khi hội mới thành lập ở gần cuối #2 nhé) Có khi nào rời xa - 2p42s - hoangtubot_bn: http://www.youtube.com/watch?v=gqitWK4NBdU Giấc Mơ Trưa - 1p08s - jumboo: http://www.youtube.com/watch?v=FY06hjp7lMM Do có rất nhiều người thik và cũn sd web này nên rất dễ bị Service Unavailable, khi đó mọi người chỉ việc f5 liên tục nhoé  Những người tham gia hội có thể là: - Ace muốn giết tgian  - Ace đang yêu đời muốn ngân nga nhạc = bàn phím  - Ace muốn biểu diển hù gái chơi tại các party nhỏ  - ... II - Sheet Nhạc Để cho thống nhất, từ bây h mọi người post sheet thì cố gắng tuân thủ những quy tắc sau cho dễ đọc, dễ học nhé  - Mỗi nốt viết cách nhau 1 dấu cách - Hợp âm (tức là đánh liền 1 lúc) thì không cách - Hết 1 câu thì cách ra 5 dấu cách Mọi người sưu tầm đc sheet thì edit rồi mới post nhé  Danh sách Sheet nhạc: 1. Beat It - Michel Jackson 2. Right here waiting - Richax Max 3. In The End (Intro)  ...

Words: 50881 - Pages: 204