Free Essay

Tăng Trưởng Kinh Tế

In:

Submitted By ostrichcanfly
Words 899
Pages 4
Sự tăng trưởng về kinh tế nước ta nói chung, đô thị nói riêng trong những năm vừa qua đã kéo theo sự phát triển về văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật… nhưng bên cạnh đó nó cũng tồn tại một số vấn đề xã hội, trong đó đặc biệt là vấn đề nhà ở.
Một cá nhân có thể trở thành người tốt, có phẩm chất và nhân cách khi cá nhân có điều kiện thực hiện tốt quá trình xã hội hóa. Nếu không được chăm sóc, giáo dục trong môi trường xã hội lành mạnh, tức là không có điều kiện để xã hội hóa bản thân, thì cá nhân đó có thể trở thành người xấu, bị tách khỏi chuẩn mực của xã hội.[9, 2006]. Với sinh viên là bộ phận ưu tú về trí tuệ của thanh niên nói chung. Họ là lớp người đang độ trưởng thành, lại được học tập, sinh hoạt ở thành phố, đô thị lớn nên có cơ hội tiếp xúc sớm với những tiến bộ xã hội. Sinh viên là nguồn bổ sung trực tiếp cho lực lượng trí thức của nước nhà. Ngày nay, bước sang thế kỷ 21, khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của sinh viên càng trở nên quan trọng. Vì vậy, việc nâng cao đời sống cho sinh viên là việc quan trọng và hết sức cần thiết, đặc biệt là quan tâm đến nhà ở - đó là một cách quan tâm thiết thực hơn đến đời sống và sinh hoạt của sinh viên - những trí thức trẻ trong tương lai.
Vì thế, vấn đề nhà ở cho sinh viên là vấn đề thiết thực và cấp bách, cần được sự quan tâm của mọi người, nhưng vấn đề này vẫn nhận được ít sự quan tâm từ nhiều phía: chính sách hỗ trợ từ nhà nước, lãnh đạo các cơ quan ban, nghành, chức năng, các cơ quan đơn vị trường học, địa phương nơi sinh viên đang sinh sống và học tập,…hoặc đang nằm trên những dự án cho đến nay vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) hiện nay đang giữ một vai trò hết sức quan trọng, là một trung tâm đa chức năng của Việt Nam. Đồng thời cũng là trung tâm giáo dục đại học, trung tâm khoa học công nghệ lớn thứ hai của cả nước, sau thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn Tp. HCM hiện nay có trên khoảng 130 Trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau với số sinh viên khổng lồ, trong đó có tới 80% sinh viên là người ngoại tỉnh, tạo ra một sức ép lớn về chỗ ở, nhà trọ.
Trong khi đó việc xây dựng nhà trọ cho sinh viên trong địa bàn dân cư vẫn còn mang tính manh mún, tự phát nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt của sinh viên là cần có một chỗ trọ mà chưa có một quy chế, quy định rõ ràng của chính quyền thành phố đối với việc giải quyết vấn đề nhà ở cho sinh viên. Và một thực tế cho thấy nhà trọ của dân đa phần điều kiện không được tốt lắm, chủ yếu được cơ nới tận dụng diện tích sẵn có, xây dựng tạm bợ trên những nền đất yếu với những vật liệu thô sơ không đảm bảo an toàn, vệ sinh, về phòng cháy chữa cũng như sức khỏe cho sinh viên và môi trường tự học tập của sinh viên ở phòng trọ.
Giá nhà trọ cho sinh viên thông thường rất cao và ngày càng leo thang do nhu cầu do nhu cầu sinh viên quá lớn. Cộng với việc để giảm chi phí hầu như các chủ nhà hạn chế tối đa mức đầu tư, vì vậy mà các công trình nhà ở cho sinh viên thường được xây dựng rất nhanh với các vật liệu rẻ tiền nên chất lượng nhà rất kém, cũng do tận dụng tối đa nên trong những dãy nhà trọ này công trình phụ và kết cấu bố cục nhà thường thiếu hợp lý, khoảng không gian chật hẹp, kể cả điện nước sinh hoạt, và các tiện nghi tối thiểu cần có để phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày cũng không đảm bảo.Trong lúc các trường đại học và cao đẳng trên thành phố chưa có đủ ký túc xá thì việc sinh viên ở ngoài nhà dân là điều tất yếu.
Với mục đích tìm hiểu thực trạng nhà ở sinh viên hiện nay, nhu cầu ở của họ như thế nào? Thực trạng nơi ở như vậy có ảnh hưởng gì tới đời sống (sinh hoạt, quan hệ cộng đồng) của sinh viên? Nhà trường, địa phương, các ban ngành chức năng đã quan tâm đến đời sống của sinh viên như thế nào? Từ đó góp phần định hướng cách nhìn nhận của xã hội đối với vấn đề nhà ở cho sinh viên, góp một tiếng nói cho lời giải câu hỏi giải quyết bài toán nhà ở cho sinh viên một chỗ ở để có thể an cư học tập.

Similar Documents

Free Essay

Thao Minh

...CHUYÊN ĐỀ 6 NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN, TOÀN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM (Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khối Đảng, Đoàn thể năm 2013) Phần 1 NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên con đường phát triển và nền kinh tế TBCN chính là nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế XHCN. Để chuyển lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội. Đây là một kết luận lý luận quan trọng. Nó khái quát quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, trong đó, kinh tế thị trường được xác định là một nấc thang tất yếu, mang tính phổ biến. Tính phổ biến của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung chung cho mọi nền kinh tế thị trường. 1. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường Kinh tế thị trường nói chung bao hàm những yếu tố chủ yếu cơ bản như sau: Thứ nhất, độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế Nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể này hoàn toàn động lập, tự chủ trong việc quyết định: sản xuất...

Words: 28509 - Pages: 115

Free Essay

Vietnam Productivity Report 2010 Final

........................................................ 7 CHƯƠNG I - NĂNG SUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................... 8 1 TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010................ 8 1.1 1.2 2 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) ............................................................................ 8 Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người của Việt Nam ........................................ 11 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ............................................................................................................................... 14 2.1 2.2 2.3 Năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2005-2010 ........................................................ 14 Tốc độ tăng Năng suất lao động...................................................................................................... 20 So sánh với một số nước Châu Á và trong khu vực .................................................................. 22 CHƯƠNG II - NĂNG SUẤT YẾU TỐ TỔNG HỢP ................................................................................................. 25 1 2 3 4 5 TỐC ĐỘ TĂNG TFP CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 ........................................................... 25 ĐÓNG GÓP CỦA TỐC ĐỘ TĂNG TFP VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .......................................... 26 SO SÁNH TỐC ĐỘ TĂNG TFP CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT...

Words: 21716 - Pages: 87

Free Essay

Education

...Lời nói đầu Nền kinh tế phổ biến hiện nay là nền kinh tế nâu, là nền kinh tế gắn liền với khai thác và sử dụng tài nguyên hóa thạch. Tuy cũng tạo được phát triển tăng trưởng nhất định nhưng nền kinh tế nâu lại là một nền kinh tế không bền vững. Đó là do hai yếu tố môi trường và xã hội không được quan tâm. Với nền kinh tế nâu chúng ta phải đối mặt với những hiểm họa về môi trường do ô nhiễm gây ra như biến đổi khí hậu, nóng lên toàn cầu, … Để khắc phục biện pháp này, Chương trình môi trường liên hợp quốc đưa ra mô hình kinh tế xanh. Là mô hình kinh tế bền vững. Bài viết này nói về tăng trưởng xanh là con đường để tiến tới kinh tế xanh. I/ Tăng trưởng xanh là gì? Tăng trưởng xanh là một thuật ngữ để mô tả con đường tăng trưởng kinh tế sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Nó được sử dụng trên toàn cầu để cung cấp khái niệm thay thế cho tiêu chuẩn tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng xanh đơn giản là tăng trưởng kinh tế có tính đến thiệt hại về môi trường. Tăng trưởng xanh là công cụ cần thiết để hướng tới kinh tế xanh. II/ Nội dung của tăng trưởng xanh 1. Sản xuất và tiêu dùng bền vững. 2. Xanh hoá kinh doanh và thị trường Sự cần thiết cho kinh doanh xanh Giá thị trường hiện nay không phản ánh được đầy đủ các chi phí chế biến của đầu vào ( ví dụ như tài nguyên thiên nhiên ) và kết quả đầu ra ( ví dụ như chất thải, nước và khí thải). Như vậy cần phải có một khoản chi phí sinh thái cho việc sử dụng tài nguyên trước và sau vào giá của hàng hoá. Điều này...

Words: 6717 - Pages: 27

Free Essay

Huhu

...Kinh tế Việt Nam có độ mở cao với tổng giá trị xuất nhập khẩu lên đến 150% GDP. Tỷ giá hối đoái dĩ nhiên trở thành biến số vĩ mô quan trọng. Chính vì vậy trong khoảng vài năm gần đây, chủ đề phá giá VND hay không luôn được các nhà kinh tế và hoạch định chính sách bàn thảo. Ảnh minh họa. Nguồn: internet Nếu phân tích quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố cơ bản của nền kinh tế như tỷ lệ mậu dịch, tài sản nước ngoài ròng, kiều hối và đầu tư vào khu vực kinh tế nhà nước đều có tác động làm cho VND bị định giá cao khoảng 20%, làm cho hàng hóa Việt Nam kém cạnh tranh trên thị trường thế giới. Như vậy việc điều chỉnh tăng tỷ giá là điều cần thiết để tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận lạm phát tăng cao trong khi tỷ giá chậm thay đổi chỉ là “triệu chứng”. Chính vì vậy phải thật thận trọng khi nghĩ đến giải pháp phá giá VND, mà phải chú trọng đến các nguyên nhân mang tính cốt lõi VND bị định giá cao. Thực ra những yếu tố cơ bản của nền kinh tế đã bén rễ quá sâu vào tỷ giá thực trong một thời gian quá dài. Việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chậm điều chỉnh tỷ giá trong nhiều năm qua không phải là nguyên nhân chính làm cho tỷ giá thực tăng cao, hàng hóa Việt Nam mất sức cạnh tranh. Quá trình tăng tỷ giá thực nằm trong diễn tiến khách quan của quá trình hội nhập và tái cấu trúc của nền kinh tế. Một số yếu tố có khuynh hướng làm tăng tỷ giá không thể tránh khỏi như năng suất của nền kinh tế (PROD) và tỷ lệ mậu dịch (TOT) ngày càng cao trong...

Words: 1068 - Pages: 5

Free Essay

Mqh Giữa LãI SuấT VốN Vay, Tsln VốN đT VớI Quy Mô VốN đT

...DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 9_LỚP KINH TẾ ĐẦU TƯ 48A: 1. LÊ THỊ QUYẾN. 2. VŨ THỊ HỒNG THẮM. 3. NGUYỄN THỊ THANH THỦY. 4. NGUYỄN THỊ THƯ. 5. LÊ HUYỀN TRANG. LỜI MỞ ĐẦU Phát triển kinh tế bền vững là đích hướng tới của mọi quốc gia trên thế giới hiện nay, dù các quốc gia đó theo những thể chế xã hội khác nhau. Nhưng để phát triển bền vững được, các quốc gia cần phải xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, một nền tảng kinh tế vững chắc. Điều này chỉ có thể thực hiện thông qua đầu tư phát triển vì đầu tư phát triển là phương thức trực tiếp làm gia tăng tài sản của nền kinh tế, tăng tiềm lực cho mỗi quốc gia. Việt Nam từ khi giành độc lập đến nay, luôn kiên định mục tiêu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phấn đấu từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp, nhanh chóng giảm bớt khoảng cách so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO sẽ có nhiều cơ hội mà nếu nắm bắt được sẽ đưa đất nước “cất cánh” rất nhanh. Muốn vậy cần phải có một tiềm lực kinh tế vững mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư đến phát triển kinh tế, Chính phủ luôn ưu tiên cho các hoạt động đầu tư phát triển. Nhưng để thực hiện được một dự án đầu tư thì không thể không kể đến yếu tố...

Words: 20601 - Pages: 83

Free Essay

Model Solow

...Mô hình tăng trưởng Solow Mô hình tăng trưởng Solow Bởi: Wiki Pedia Sơ lược Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình thuyết minh về cơ chế tăng trưởng kinh tế do Robert Solow và Trevor Swan xây dựng rồi được các học giả kinh tế khác bổ sung. Solow đã nhận được giải Nobel về kinh tế năm 1987 nhờ cống hiến này. Mô hình này còn gọi là Mô hình tăng trưởng tân cổ điển vì một số giả thiết của mô hình dựa theo lý luận của kinh tế học tân cổ điển. Mô hình này còn có cách gọi khác, đó là Mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì không liên quan đến các nhân tố bên trong, rốt cục tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngoài, đó là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững. Ký hiệu * Y là sản lượng thực tế (hoặc thu nhập thực tế). * K là lượng tư bản đem đầu tư. * L là lượng lao động. * y là sản lượng trên đầu lao động. * k là lượng tư bản trên đầu lao động. * S là tiết kiệm của cả nền kinh tế. * s là tỷ lệ tiết kiệm. * I là đầu tư. * i là đầu tư trên đầu lao động. * C là tiêu dùng cá nhân trong nền kinh tế. 1/4 Mô hình tăng trưởng Solow * c là tiêu dùng cá nhân trên đầu lao động. * δ là tỷ lệ khấu hao tư bản. * Δ là lượng tư bản tăng thêm ròng. * n là tốc độ tăng dân số, đồng thời là tốc độ tăng lực lượng lao động. Hệ giả thiết Giả thiết 1 Giá cả linh hoạt trong dài hạn. Đây là một quan điểm của kinh tế học tân...

Words: 1241 - Pages: 5

Free Essay

Student

...TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và đánh giá về vai trò lịch sử của mỗi trường phái kinh tế trong hệ thống tư tưởng của...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Finance

...Đô la hóa và điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam ThS. Nguyễn Thị Hồng[1] Trong thập kỷ qua, mặc dù lạm phát đã được kiểm soát và có xu hướng ổn định ở mức thấp, đô la hoá vẫn còn là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi, trong đó có Việt Nam. Trong một môi trường kinh tế còn tình trạng đô la hóa thì việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng gặp nhiều khó khăn, cần phải đánh giá đúng thực trạng và những tác động của nó đến việc điều hành chính sách để đề xuất các giải pháp hiệu quả. Trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ phân tích xu hướng đô la hóa theo một số cách tiếp cận, đánh giá tác động của hiện tượng đô la hóa đối với việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm qua, đồng thời đưa ra một số gợi ý chính sách trong thời gian tới. 1. Đô la hóa tiền gửi có xu hướng giảm xuống trong khi mức độ đô la hóa tiền mặt biến động phụ thuộc vào rủi ro kinh tế vĩ mô Trước hết, cần phải thấy rằng đối với các nền kinh tế có mức độ tiền tệ hoá cao, các khu vực của nền kinh tế có xu hướng gửi tiền vào hệ thống ngân hàng thì việc đánh giá mức độ đô la hoá của nền kinh tế nói chung cũng như từng khu vực nói riêng không mấy khó khăn (dựa vào tỷ lệ giữa tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán hoặc tổng tiền gửi; tỷ lệ giữa tín dụng ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán hay tổng tín dụng). Theo tiêu chí đánh giá của...

Words: 4541 - Pages: 19

Free Essay

Economics

...TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và đánh giá về vai trò lịch sử của mỗi trường phái kinh tế trong hệ thống tư tưởng của...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Kinh Tế

...MẤY Ý KIẾN VỀ CHỦ TRƯƠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TS. Phạm Văn Khánh Báo Nhân Dân Đặt vấn đề Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, thực hành đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị với các quốc gia, dân tộc trên thế giới đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra từ khi thành lập Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra đường lối mở cửa kinh tế, chuyển nền kinh tế sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương này, sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Tiếp tục đường lối đối ngoại rộng mở, Văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất. Phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương hiệu mới. Từ khi Việt Nam chính thức là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra nhiều vấn đề...

Words: 10908 - Pages: 44

Free Essay

Windy

...của tiền tệ? 2. Bản chất, các chức năng của tài chính? 3. Phân tích vai trò của hệ thống tài chính với quá trình phát triển nền KT-XH? 4. Cấu trúc hệ thống tài chính trong nền KT? 5. Chức năng, vai trò của các tổ chức tài chính trung gian? 6. Các tổ chức tài chính trung gian chủ yếu trong nền KTTT. P/b NHTM với các tổ chức tài chính phi NH? 7. Trình bày vốn và nguồn vốn của các DN? 8. Các phương thức tạo vốn chủ yếu của DN? 9. Các loại lãi suất cơ bản. Phương pháp đo lường ls? 10. Các nhân tố chủ yếu tác động đến lãi suất? 11. Vai trò của NSNN với quá trình phát triển nền KT-XH? 12. Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN Việt Nam. Các biện pháp nhằm tăng Thu NSNN? 13. Bội chi(thiếu hụt, thâm hụt) NSNN, hoạt động NSNN ở VN? 14. Chức năng của thị trường tài chính, cấu trúc của TTTC? 15. Nội dung kinh tế các công cụ chủ yếu trên TTTC? 16. Nội dung các khoản mục trong bảng cân đối tài sản NHTM? 17. Các hoạt động chủ yếu của NHTM? Liên hệ VN 18. Nguyên tắc quản lí tiền vay của các NHTM? 19. Quá trình tạo tiền trong hệ thống NHTM? 20. Các hoạt động chủ yếu của NHTW? 21. Lượng tiền cung ứng? Các tác nhân tham gia cung ứng tiền? 22. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ? 23. Các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia? 24. Nguyên nhân lạm phát? Tác động của lạm phát đến KT-XH? 25. Biện pháp chủ yếu khắc phục lạm phát? 26. Phân biệt thị trường sơ cấp và...

Words: 10156 - Pages: 41

Free Essay

International Business

...Câu 7: Vấn đề xây dựng hệ thống tài chính toàn cầu thống nhất và sử dụng đồng tiền chung trên phạm vi toàn cầu. Trả lời Hệ thống tài chính toàn là một hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức quản lý hoạt động ở tầm cỡ quốc tế, đối nghịch với các tổ chức tài chính khu vực. Thành viên chính của hệ thống tài chính toàn cầu gồm có: + Các tổ chức tài chính quốc tế, ví dụ như Quỹ tài chính tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thanh toán quốc tế. + Đại diện của các quốc gia hoặc các cơ quan chính phủ, ví dụ Ngân hàng trung ương các nước, Bộ tài chính các nước. + Các tổ chức tài chính cá nhân hoạt động trên phạm vi toàn cầu, ví dụ như các Ngân hàng thương mại và các Quỹ tự bảo hiểm rủi ro. + Các tổ chức tài chính khu vực như Khu vực đồng Euro. Một hệ thống tài chính toàn cầu thống nhất sẽ mang lại những lợi ích cho các thành viên như: + Tạo ra hệ thống tài chính thống nhất về cách thức tổ chức hoạt động, đồng thuận về chính sách, kế hoạch và hành động trên phạm vi toàn cầu. + Hướng tới sự đồng đều về phát triển, trình độ của các nước thành viên, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các quốc gia trong các hoạt động về vốn đầu tư, tài chính, thanh toán trên phạm vi quốc tế. + Tạo ra sự thuận tiện trong thanh toán quốc tế với các lợi ích có được từ việc sử dụng hệ thống thanh...

Words: 4654 - Pages: 19

Free Essay

Xa Em

...Con đường khủng hoảng I/ Bản chất nội tại của các nền kinh tế chính là mầm mồng cho cuộc khủng hoảng Quy luật H-T-H, khi cung tiền tăng cung hàng hóa cũng cần tăng 1 lượng tương ứng để đảm bảo cân bằng cho thị trường. Mấu chốt của khủng hoảng tài chính thế giới sắp tới là do cung tiền tăng quá nhanh so với cung hàng hóa dẫn đến lạm phát và nợ xấu. 1/Với các nước châu Âu và Mỹ Khủng hoảng hiện tại ở Mỹ và châu Âu gây ra bởi tiêu dùng quá mức, nợ công, thâm hụt tăng vọt cho an sinh xã hội đầu , cơ chứng khoán và nhà đất. Năm 2011, tổng chi tiêu của chính phủ Mỹ chiếm 34% GDP, kéo theo thâm hụt ngân sách 9,5% còn tỉ lệ nợ công so với GDP toàn liên bang là 103% Tháng 12-2011, tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ là 8,5% Năm ngoái, chính phủ Mỹ dành 24,3% tổng chi tiêu để phục vụ các chương trình về bảo vệ sức khỏe. Số tiền này chiếm khoảng 18% tổng thu nhập quốc nội và tăng nhanh gấp rưỡi tốc độ tăng của GDP. Thâm hụt ngân sách của Mỹ thực chất đã bắt đầu từ năm 2000. 8 năm sau đó, chính phủ nước này tăng chi tiêu tới 6,6%, trong khi nguồn thu ngân sách chỉ tăng có 2,8%. Đến khi Obama lên nhậm chức, từ 2008 đến 2012, chi tiêu công tăng 6,2% còn thu ngân sách giảm 0,5% - do hậu quả của suy thoái kinh tế. Cũng như Mỹ, người dân châu Âu cũng đang phải đối mặt với thực tế rằng những chính sách phúc lợi xã hội hậu hĩnh mà họ đang thụ hưởng sẽ đẩy đất nước vào tình trạng phá sản. Người dân châu Âu đã quen với việc mỗi năm được nghỉ phép trên dưới một tháng. Ở các nước như Thụy Điển...

Words: 2670 - Pages: 11

Free Essay

Ádasd

...Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 HERITAGE.ORG/INDEX Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 Đẩy mạnh Cơ hội Kinh tế và Thịnh vượng Thực trạng của Việt Nam trong Bảng chỉ số 2012 James M. Roberts Nghiên cứu sinh Qũy Di sản TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam 20-21 tháng Chín, 2012 Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 HERITAGE.ORG/INDEX Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 Đẩy mạnh Cơ hội Kinh tế và Thịnh vượng “ Về cơ bản , chỉ có hai phương pháp điều phối hàng triệu các hoạt động kinh tế. Phương pháp thứ nhất là tập quyền bao gồm việc áp bức – phương thức của nhà nước chuyên chế hiện đại. Phương pháp kia là sự hợp tác tự nguyện của các cá nhân - phương thức của thương trường.” --Milton Friedman, Chủ nghĩa tư bản và Tự do Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 HERITAGE.ORG/INDEX Mười yếu tố Tự do Kinh tế: Bình quân toàn cầu Luật pháp Quyền Tư hữu Tự do Không bị tham nhũng Tự do Công khố Chi tiêu của Chính phủ Vai trò giới hạn của chính quyền Hiệu quả điều tiết Tự do Buôn bán Tự do Lao động Tự do Tiền tệ +0.4 Không thay đổi +1.0 Tự do Thương mại Các thị trường mở Tự do Đầu tư Tự do Tài chính Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 HERITAGE.ORG/INDEX Tự do Kinh tế Trung bình Toàn cầu 60.1 59.9 59.6 59.2 59.2 59.6 59.6 59.5 59.4 59.7 59.5 60.2 58.1 57.6 57.5 57.3 57.1 57.2 1995 Index Bảng chỉ số 1995 Bảng chỉ số 2012 2012 Index Chỉ số Tự do Kinh tế 2012 HERITAGE.ORG/INDEX Tăng cường chú ý đối với Gánh nặng Nợ Công Bằng chứng ngắn gọn – Hy Lạp Dân số: 11,2 triệu...

Words: 1544 - Pages: 7

Free Essay

Life Needed

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TS. Ngô Văn Hà Tập bài giảng ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Tài liệu phục vụ dạy và học khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh) (Lưu hành nội bộ) ĐÀ NẴNG – 2013 CHƯƠNG MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu a. Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam” - Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản là đề ra đường lối cách mạng và hoạch định đường lối. - Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. - Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng. Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử. Ngoài ra còn có đường lối cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động. - Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh đúng quy luật vận động khách quan. Vì vậy, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lý luận...

Words: 53758 - Pages: 216