Free Essay

ĐáNh Giá HiệU Quả Của Dự áN Than SạCh

In:

Submitted By trinhhang208
Words 1838
Pages 8
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN THAN SẠCH

1.Lượng hóa bằng tiền tất cả các tác động của dự án than sạch

Ta có bảng tổng hợp chi phí việc sản xuất than sạch qua một chu kỳ kinh tế như sau:

TỔNG CHI PHÍ CỦA VIỆC SẢN XUẤT THAN SẠCH TRONG CHU KÌ 5 NĂM (1)

Đơn vị: USD

|Hạng mục |Năm thứ 1 |Năm thứ 2 |Năm thứ 3 |Năm thứ 4 |Năm thứ 5 |
|Chi phí trang thiết bị |86,300 |9,750 |23,550 |20,000 |35,000 |
|Chi phí thuê đất |100,500 |110,550 |121,605 |133,765.5 | |
|Chi phí kho bãi |129,166.7 |129,166.7 |129,166.7 |129,166.7 |129,166.7 |
|Chi phí nghiên cứu và phát triển | 3,700 | 4,440 | 5,328 | 6,393.6 | 7,672.3 |
|Chi phí sản xuất |Nhân công | 129,166.7 | 155,000 | 186,000 | 223,200 |
|Tổng chi phí | 553,285.8 | 775,817.7 | 1,058,967.9 | 1,403,329.8 | 1,962,601.6 |

Nhìn vào bảng trên ta thấy các chi phí cho việc sản xuất than sạch tăng cao theo từng năm trừ Chi phí kho bãi vẫn giữ mức cố định là 129 166,7 USD
VD: Chi phí bán hàng và tiếp thị từ năm thứ 2 tăng gấp 4 lần,năm thứ 3 tăng gấp 5,4 lần so với năm đầu tiên
Tổng chi phí sản xuất sau 5 năm là 1 954 931.8USD tăng xấp xỉ 5,4 lần so với năm đầu tiên cho thấy nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng, mức tiêu thụ của con người ngày càng cao. Việc sử dụng nguồn tài nguyên mới này sẽ có tiềm năng phát triển lớn giải quyết nhiều vấn đề như: nhu cầu bảo vệ sức khỏe, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường cũng như các giá trị văn hóa trong bối cảnh phải đối mặt với biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, cần phải cắt giảm việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch đang có nguy cơ cạn kiệt, sự leo thang giá của các nhu yếu phẩm như khí đốt, điện, dầu khi, vv…

TỔNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC SẢN XUẤT THAN SẠCH TRONG CHU KÌ 5 NĂM (2) Đơn vị: USD
|Lợi ích |Năm thứ 1 |Năm thứ 2 |Năm thứ 3 |Năm thứ 4 |Năm thứ 5 |
|1.Doanh thu từ bán than |446 829.2 |2 004 205,7 |3 660 937.5 |6 333 880.2 |10 573 893.2 |
|2.Cải thiện sức khỏe |300 000* | | | | |
|3.Cải thiện môi trường |15 822.25 |24 916.91 |28 490.64 |50 923.83 |73 660.74 |
|sống, giảm phát thải CO, | | | | | |
|NO2, SO2 | | | | | |
|4.An toàn trong khâu vận | | | | | |
|chuyển, tiết kiệm, dễ mua | | | | | |
|5.Nâng cao ý thức của | | | | | |
|người dân về môi trường | | | | | |
|6. Nâng cao đời sống người| | | | | |
|dân lao động nghèo ở Hà | | | | | |
|Nội | | | | | |
|Tổng lợi ích |762 651.45 |2 329 122.61 |3 989 428.14 |6 684 804.03 |10 947 553.94 |

Nhìn vào bảng lợi ích việc sản xuất than sạch ngoài doanh thu lợi nhuận còn đảm bảo sức khỏe người tiêu dung,cải thiện môi trường sống,an toàn trong khâu vận chuyển,tiết kiệm; nâng cao ý thức người dân về môi trường,nâng cao đời sống người dân lao động nghèo. Theo các nghiên cứu cho thấy than sạch cung cấp năng lượng điện và khí đốt(khoảng 70%) , carbon độc hại (30%) tương đương với lượng tiêu thụ trong giờ cao điểm của hơn 600.000 hộ gia đình ở thủ đô Hà Nội, sử dụng than sạch giúp loại bỏ khói bẩn và giảm thiểu tối đa khí bụi, CO khí độc, NO, SO2 và các chất gây ô nhiễm khác xuống gấp nhiều lần so với mức tiêu chuẩn yêu cầu của lượng khí thải.
Không chỉ vậy nguồn lợi ích mang lại cho các doanh nghiệp cung cấp cũng không nhỏ. Ngoài tổng chi phí sản xuất tăng cao theo từng năm như bảng (1), tổng lợi ích đem lại cũng tăng rất nhiều lần( bảng 2) .Như đã thấy tổng lợi ích của việc sản xuất than sạch năm thứ 1 đạt 762651.45USD gấp xấp xỉ 1,4 lần so với tổng chi phí sản xuất trong cùng năm nhưng đến năm thứ 5 đạt ngưỡng 10 947 553.94 USD gấp 14 lần so với năm đầu và cũng gấp xấp xỉ 5,6 lần so với tổng chi phí cho việc sản xuất trong cùng năm(1,962,601.6 USD). Điều đó làm tăng tính khích lệ cho mỗi doanh nghiệp đầu tư sản xuất nhiều hơn, mở rộng thị trường nội địa và nước ngoài,đảm bảo lợi ích tối đa cho người tiêu dung cũng như góp phần vào công cuộc cải thiện môi trường tự nhiên.

2.Đánh giá hiệu quả của dự án trồng cam dựa trên các chỉ tiêu lựa chọn

2.1 Sử dụng chỉ tiêu NPV

Tiếp theo là bảng thể hiện giá trị hiện tại ròng của dự án than sạch khi đưa các lợi ích môi trường vào:

GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG CỦA DỰ ÁN THAN SẠCH

Đơn vị: USD

|Năm |Chi phí (Ct) |Lợi ích (Bt) |Lợi ích ròng |Tỷ lệ chiết khấu|Giá trị hiện tại ròng |
| | | |(Bt - Ct) |1/(1+r)t |NPV=(Bt-Ct)/(1+r)t |
|Năm bắt đầu |319 666.7 |0 |-319 666.7 |1 |-319 666.7 |
|Năm thứ 1 |551 638.3 |762 651.45 |211 013.15 |0.883 |186 407.38 |
|Năm thứ 2 |773 043.7 |2 329 121.61 |1 556 078.91 |0.780 |1 214 335.7 |
|Năm thứ 3 |1 056 001.4 |3 989 428.14 |2 933 426.74 |0.689 |2 022 255.22 |
|Năm thứ 4 |1 398 027.4 |6 684 804.03 |5 286 776.63 |0.609 |3 219 624.73 |
|Năm thứ 5 |1 954 931.8 |10 947 553.94 |8 992 622.14 |0.538 |4 837 870.19 |
|Tổng | | | | |11 480 493.21 |

Như vậy theo bảng trên lợi ích ròng của dự án than sạch là 11480493.21 USD

2.2 Sử dụng chỉ tiêu B/C

TỈ SUẤT LỢI ÍCH – CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN THAN SẠCH

Đơn vị: USD

Năm |Chi phí (Ct) |Lợi ích (Bt) |Tỷ lệ chiết khấu 1/(1+r)t |Chi phí khi chiết khấu Ct/(1+r)t |Lợi ích khi chiết khấu Bt/(1+r)t |Tỉ suất lợi ích- chi phí B/C | |Năm bắt đầu |319 666.7 |0 |1 |319 666.7 |0 |0 | |Năm thứ 1 |551 638.3 |762 651.45 |0.883 |487313 |673 720.4 |1.38 | |Năm thứ 2 |773 043.7 |2 329 121.89 |0.780 |603269.3 |1 817 605 |3.01 | |Năm thứ 3 |1 056 001.4 |3 989 428.14 |0.689 |727989.7 |2 750 244.9 |3.78 | |Năm thứ 4 |1 398 027.4 |6 684 804.03 |0.609 |851392.8 |4 071 017.5 |4.78 | |Năm thứ 5 |1 954 931.8 |10 947 553.94 |0.538 |1051718.4 |5 889 588.6 |5.6 | |Tổng | | | | | |18.55 | |

Theo kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy tỷ số B/C của dự án than sạch là 18.55 lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của dự án là có lợi và đáng được thực hiện.

2.3 Sử dụng chỉ tiêu IRR

TỈ LỆ CHIẾT KHẤU (HOÀN VỐN) NỘI BỘ IRR

Sử dụng hàm phân tích tài chính IRR trong excel. Tính toán các chỉ tiêu IRR của dự án than sạch ta thu được kết quả IRR = 245%

3.Phân tích độ nhạy của dự án than sạch

Phân tích hiệu quả của dự án sản xuất than sạch đưa ra các trường hợp giả định thay đổi tỷ lệ chiết khấu để phòng các trường hợp rủi ro. Kết quả tính NPV khi thay đổi tỷ lệ chiết khấu r được thể hiện như sau:

4.Kiến nghị

Ban hành chính sách sử dụng hợp lý tài nguyên than để sự dụng than tiết kiệm, hiệu quả

Chính phủ chỉ đạo Bộ Công Thương xây dựng chính sách sử dụng hợp lý tài nguyên than, nhất là về chủng loại và chất lượng phù hợp cho các hộ sử dụng than: điện, xi măng, phân bón… và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhà máy nhiệt điện sử dụng than trong nước ở phía Bắc, các hộ sử dụng than ở phía Nam sử dụng than nhập khẩu. Nghiên cứu chính sách khuyến kích sử dụng năng lượng tái tạo giảm áp lực vào nhiên liệu hóa thạch, hạn chế các nhà máy điện dùng than để có thể chuyển đổi sử dụng dạng năng lượng khác để giảm nhập khẩu than. Có chính sách giảm sử dụng than của các hộ khác để dành than cho điện.

Cụ thể: hạn chế sử dụng vật liệu nung, khuyến khích sử dụng vật liệu không nung trong các dự án xây dựng công trình; khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng khác phục vụ nhu cầu chất đốt sinh hoạt, sấy nông sản thực phẩm… Quy hoạch các làng nghề đang sử dụng than mà hiệu suất thấp và ô nhiễm môi trường, tiến tới dung nguồn năng lượng than sạch hoặc không dung than.

Tại Việt Nam, đã có một số dự án được tài trợ bởi ADB - một tập đoàn của Thụy Sĩ hoạt động với mục đích nhằm tăng hiệu quả của lò nung gạch & đá vôi trong nước. Thủ tưởng Chính Phủ Việt Nam đã ra Quyết Định số 64/2003/QĐ-TTg về việc giảm thiểu và loại bỏ các nhà máy sản xuất gạch, đá vôi công nghệ thấp gần khu vực dân cư đến năm 2010 và các khu vực khác đến năm 2012. Việt Nam cũng đưa ra xử phạt hành chính đối với các nhà máy sản xuất than tổ ong không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn về xử lý khí thải độc hại. Mặc dù việc thực hiện quyết định này vẫn còn rất yếu kém, nhưng có thẻ nói đây là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xanh như “than sạch” để tìm kiếm đối tác và nhận được hỗ trợ từ Chính phủ.

*Nguồn:

http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien-nghi/pha%CC%89n-bie%CC%A3n-kie%CC%81n-nghi%CC%A3/giai-phap-thuc-hien-quy-hoach-phat-trien-nganh-than-dap-ung-nhu-cau-cua-nen-kinh-te.html

Similar Documents

Free Essay

Doc, Pdf,

...HƯỚNG DẪN DỰ ÁN NHÓM CÁC BÀI TẬP NHÓM PHẢI NỘP A. BÁO CÁO XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU |Thành phần |Nội dung | |Trang bìa |Nội dung bao gồm tên dự án, tên nhóm, tên thành viên, giáo viên hướng dẫn và tháng năm nộp | | |bài. | |Giới thiệu |Trình bày vấn đề quản trị, mục tiêu nghiên cứu và lợi ích của nghiên cứu. | |Cơ sở lí luận (Tổng quan tài liệu) |Phần cơ sở lí luận trình bày các nghiên cứu có trước, các báo cáo trong ngành, dữ liệu bên | | |trong công ty liên quan đến vấn đề nghiên cứu. | | |Cơ sở lí luận là nền tảng để phát triển các câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu. | |Mục tiêu nghiên cứu |Gồm các nội dung theo tiến trình sau (chú trọng trình bày các kĩ thuật thu thập dữ liệu thăm | | |dò): | | |Xác định vấn đề quản trị (vấn đề/cơ hội...

Words: 2012 - Pages: 9

Free Essay

Sales Project

...Trích yếu Mục tiêu của đề án môn Quản trị bán hàng là tìm hiểu, xây dựng kế hoạch bán hàng cho sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Đồng thời, trong quá trình thực hiện báo cáo này, chúng tôi có cơ hội vận dụng những kiến thức của môn học vào việc tổ chức và quản lý lực lượng bán hàng để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Việc quản trị bán hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với một tổ chức. Thông qua các chức năng và vai trò của việc hoạch định, xây dựng và tổ chức kế hoạch bán hàng, các sản phẩm và dịch vụ có thể đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn, cũng như giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng một kế hoạch bán hàng thành công không phải một điều dễ dàng đối với chúng tôi vì vấn đề này tương đối phức tạp và khó khăn do đây là lần đầu tiên nhóm chúng tôi thực hiện đề án này. Qua bài báo cáo, chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của bộ phận bán hàng và các bước cần thiết thực hiện để xây dựng một kế hoạch bán hàng. Lời cảm ơn Nhóm xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Hoa Sen, khoa Kinh tế thương mại đã thiết lập một môn học mang tính thực tiễn cao cho sinh viên chúng tôi. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Hồng Đắc - giảng viên bộ môn Quản trị bán hàng đã cung cấp những kiến thức cũng như hướng dẫn các bước để xây dựng một kế hoạch bán hàng, giúp chúng tôi có được bài báo cáo hoản chỉnh này. Trong quá trình tìm hiểu, phân tích và thực hiện đề án, nhóm đã gặp nhiều khó...

Words: 13937 - Pages: 56

Free Essay

Pp Thu Thap Du Lieu so Cap

...PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP TRONG NGHIÊN CỨU CÁC HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI Người viết: Võ Hải Thủy Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Trong nội dung bài viết này, chủ yếu đề cập đến các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục nhược điểm này, người ta không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu. Bài viết cũng đề cập đến một số vấn đề liên quan đến việc tổ chức điều tra chọn mẫu trong thu thập dữ liệu sơ cấp như: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thiết kế thang đo và phương pháp thiết kế bảng câu hỏi khi thu thập dữ liệu. I-PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP: Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu...

Words: 12714 - Pages: 51

Free Essay

Amazon

... Ngày nay cùng với sự phát triển của hệ thống thanh toán thì thương mại điện tử (TMĐT) càng có vai trò quan trọng. Nó giúp gắn kết dễ dàng giữa người mua và người bán mà không bị giới hạn về không gian và thời gian, bạn ngồi ở nhà hay bất kỳ đâu có internet chỉ cần một các click chuột bạn đã có được thứ bạn cần, có người mang đến tận nhà cho bạn mà không phải mất công ra cửa hàng để lựa chọn, mua rồi mang về nhà. Nhận thấy được thương mại điện tử là một lĩnh vực kinh doanh có thể kiếm ra siêu lợi nhuận, vì vậy nhiều nhà đầu tư đã nhảy vào lĩnh vực này cung cấp hàng loạt các dịch vụ mới xây dựng nhiều mô hình kinh doanh trong TMĐT. Trong đó với dòng máu kinh doanh chảy trong huyết quản cùng sự nhạy bén về xu hướng thị trường cùng tốc độ phát triển của internet những năm đầu thập kỷ 90, Jeff Bezos đã thành lập công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ với mục tiêu sử dụng internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất, dễ dàng nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất có thể. Làm thế nào mà Amazon đạt được thành công nhanh chóng? Mô hình kinh doanh của Amazon đã được xây dựng như thế nào? Tại sao khách hàng lại chọn Amazon mà không chọn công ty khác?... có rất nhiều câu hỏi về Amazon được mọi người quan tâm và chú ý. Nhóm chúng em lựa chọn đi phân tích mô hình kinh doanh của Amazon để có thể trả lời được một phần các câu hỏi trên, để hiểu biết thêm về TMĐT cũng như lợi ích kinh doanh thông qua TMĐT. Chương...

Words: 8958 - Pages: 36

Free Essay

Mqh Giữa LãI SuấT VốN Vay, Tsln VốN đT VớI Quy Mô VốN đT

...DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 9_LỚP KINH TẾ ĐẦU TƯ 48A: 1. LÊ THỊ QUYẾN. 2. VŨ THỊ HỒNG THẮM. 3. NGUYỄN THỊ THANH THỦY. 4. NGUYỄN THỊ THƯ. 5. LÊ HUYỀN TRANG. LỜI MỞ ĐẦU Phát triển kinh tế bền vững là đích hướng tới của mọi quốc gia trên thế giới hiện nay, dù các quốc gia đó theo những thể chế xã hội khác nhau. Nhưng để phát triển bền vững được, các quốc gia cần phải xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, một nền tảng kinh tế vững chắc. Điều này chỉ có thể thực hiện thông qua đầu tư phát triển vì đầu tư phát triển là phương thức trực tiếp làm gia tăng tài sản của nền kinh tế, tăng tiềm lực cho mỗi quốc gia. Việt Nam từ khi giành độc lập đến nay, luôn kiên định mục tiêu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phấn đấu từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp, nhanh chóng giảm bớt khoảng cách so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO sẽ có nhiều cơ hội mà nếu nắm bắt được sẽ đưa đất nước “cất cánh” rất nhanh. Muốn vậy cần phải có một tiềm lực kinh tế vững mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư đến phát triển kinh tế, Chính phủ luôn ưu tiên cho các hoạt động đầu tư phát triển. Nhưng để thực hiện được một dự án đầu tư thì không thể không kể đến yếu tố...

Words: 20601 - Pages: 83

Free Essay

Cac Phuong Phap Dinh Luong

...lượng cho một đề xuất nghiên cứu, với tiêu điểm cụ thể là phương pháp điều tra khảo sát và thí nghiệm để tìm hiểu thông tin. Các mô hình này phản ánh các nhận định tri thức khác nhau như đã thảo luận trong chương 1. Ví dụ, nhận định tri thức theo thuyết tất định cho rằng việc xem xét các mối quan hệ giữa các biến là trọng tâm để trả lời các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra khảo sát và thí nghiệm. Rút gọn thành một tập hợp các biến số nhất định, kiểm soát chặt chẽ thông qua thiết kế hay phân tích thống kê, sẽ giúp mang lại các thước đo hay các quan sát để kiểm định một lý thuyết. Ta sẽ thu được số liệu khách quan từ các quan sát và đo lường thí nghiệm. Giá trị và độ tin cậy của các thước đo thu được bằng các công cụ thu thập dữ liệu, các tiêu chuẩn bổ sung để đưa ra nhận định tri thức, sẽ dẫn đến những lý giải có ý nghĩa về dữ liệu. Khi liên hệ các giả định này và các qui trình thực hiện, thảo luận này sẽ không xử lý các phương pháp nghiên cứu định lượng một cách tường tận. Có một số sách giáo khoa chi tiết và xuất sắc trình bày thông tin về nghiên cứu điều tra khảo sát (ví dụ như của Babbie, 1990, 2001; Fink, 1995; Salant & Dillman, 1994). Về các qui trình thí nghiệm, một số sách giáo khoa truyền thống (như của D. T. Campbell & Stanley, 1963; Cook & Campbell, 1979) cũng như một số sách mới hơn, mở rộng những ý tưởng trình bày ở đây (ví dụ như sách của Bausell, 1994; Boruch, 1998; Keppel, 1991; Lipsey, 1990; Reichardt & Mark,...

Words: 12472 - Pages: 50

Free Essay

Business Development

...Huân TÓM TẮT ĐỀ TÀI Quản trị chiến lược có vai trò quan trọng trong sự phát triển tổ chức. Nền kinh tế cạnh tranh càng gay gắt thì quản trị chiến lược càng có giá trị. Hiện nay có nhiều mô hình quản trị chiến lược, trong đó có 3 mô hình được sử dụng phổ biến: Mô hình Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị M.porter. Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, môi trường thường xuyên thay đổi, để tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Thương mại-Dịch vụ Bến Thành (Ben Thanh TSC) cần có chiến lược kinh doanh luôn phù hợp với môi trường. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá và đề xuất chiến lược của Ben Thanh TSC giai đoạn 2011 – 2015”. Để hoàn thành đồ án, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như báo chí, internet, tài liệu nội bộ…Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi gửi đến đối tượng cần khảo sát để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của Ben Thanh TSC. Với phương pháp nghiên cứu đó tôi thu được các kết quả sau: (1) Khái quát các mô hình chiến lược: Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị của M.Porter để làm khung lý thuyết cho việc nghiên cứu chiến lược tại Ben Thanh TSC. (2) Chiến lược hiện tại của Ben Thanh TSC là phù hợp với môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, vì vậy Ben Thanh TSC luôn giữ vững thị phần của mình tại Tp.HCM. (3) Ben Thanh TSC đã định vị được sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh: Thương mại- Dịch vụ; Đầu tư xây dựng bất động sản; Đầu tư tài chính, Dịch...

Words: 15501 - Pages: 63

Free Essay

Ke Hoach

... - Căn cứ kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học của trường THPT Bản Ngà năm học 2012-2013 và đặc điểm tình hình lớp trong thời gian qua. Nay GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp năm học như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: + Tổng số học sinh đầu năm : 19 Trong đó + Con TB : 0 + Tuyển mới : 0 + Lưu ban : 0 + Khuyết tật : 0 a. Nề nếp - Nhìn chung các em tham gia đi học chuyên cần, đầy đủ ít vắng học không lí do, ý thức kỉ luật lớp tốt, các em tham gia tốt các hoạt động của lớp, trang phục đúng quy định của nhà trường, thực hiện đảm bảo nội quy quy định của nhà trường. - Về kỷ luật: Trong giờ học các em còn hay nói chuyện trong lớp, ngồi học không tập trung , thường xuyên mất trật tự trong lớp… Học tập. - Nhìn chung đại đa số các học sinh có ý thức học tập tốt, đi học có soạn bài và học bài đầy đủ trước khi đến lớp, tinh thần học tập có nhiều chuyển biến tốt. Bước đầu đã ổn định được nề nếp học tập. 1. Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường, GVCN luôn theo dõi sâu sát đến từng đối tượng HS. GVBM đã hướng dẫn phương pháp học tập bộ môn cho các em, đa số các em đã xác định được động cơ học tập đúng đắn nên có nhiều cố gắng trong học tập qua việc chuẩn bị bài mới và học bài cũ ở nhà, chuẩn bị dụng cụ học tập và thi có tinh thần thi đua học tốt - Một số HS có động cơ học tập tốt, được sự quan tâm chú ý của phụ huynh. - Ban cán sự nhiệt tình năng nổ và luôn hoàn...

Words: 1600 - Pages: 7

Free Essay

Sacombank Dong Do

...LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư...Có các quá trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng của mỗi ngân hàng, rủi ro tín dụng có tác đọng đến không chỉ bản thân ngân hàng mà còn có tác động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nền kinh tế vĩ mô. Chỉ có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng việc làm tốt công tác quản lí rủi ro chứ chưa thể loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động tín dụng. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa ”. Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em muốn đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thường gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tương lai. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và quản lí rủi ro tín dụng ngân hàng Chương II: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank Đống Đa. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao quản lí rủi...

Words: 22476 - Pages: 90

Free Essay

Marketing

...quan mà các bạn sẽ học trong các học kỳ sắp tới. Đó là các môn: hành vi khách hàng, nghiên cứu marketing, quản trị marekting, quản trị bán hàng, quản trị thương hiệu, lập kế hoạch kinh doanh,… Marketing Căn Bản cho chúng ta nhìn thấy tổng quát về ngành học. Nó trình bày về sự ra đời và phát triển của marketing, chức năng, các thành phần của marketing, qui trình tiến hành marketing. Môn học sẽ đề cập và giải thích hầu hết các khái niệm và thuật ngữ trong ngành. Nó nhấn mạnh vai trò quan trọng của nghiên cứu marketing và cách thức tiến hành nghiên cứu. Phương pháp phân tích marketing, phương pháp phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, hoạch định chiến lược và kế hoạch marketing cũng được trình bày. Trọng tâm của môn học sẽ tập trung vào 4P của phối hợp marketing: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Mục tiêu của môn học Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng: Hiểu ở mức độ phân biệt được và sử dụng đúng các khái niệm, thuật ngữ của ngành học. Hiểu được marketing là gì và vai trò của marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải thích sự cần thiết tiến trình quản trị marketing: phân tích - hoạch định - thực hiện - kiểm tra. 3 chức. - Hiểu sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu marketing và giải thích được qui trình nghiên cứu marketing. Giải thích được quá trình...

Words: 26008 - Pages: 105

Free Essay

Google Inc

...nhân lực 1 1. Khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực: 1 1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 1 1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực 2 1.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực 3 2.Một vài học thuyết về quản trị nguồn nhân lực 4 2.1. Thuyết X: 4 2.2. Thuyết Y: 4 2.3. Thuyết Z: 5 II.Giới thiệu về Google. 5 1.Lịch sử hình thành và phát triển: 5 2.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh,ứng dụng: 7 Ứng dụng 7 Sản phẩm phục vụ kinh doanh 9 3.Cấu trúc công ty 9 II.Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Google. 10 1.Tuyển dụng nhân sự 10 1.1. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG 10 1.2.CÔNG CỤ TUYỂN DỤNG 11 1.1.3.QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG 13 2.Đào tạo và phát triển văn hóa công ty 17 2.1.Chính sách đào tạo cho cấp quản lý 17 3.Bố trí sử dụng nhân sự 24 4.Chính sách đãi ngộ 25 4.1Đãi ngộ tài chính: 25 4.2.Đãi ngộ phi tài chính: 26 III.Làm thế nào Google trở thành một trong những nhãn hiệu giá trị nhất thông qua sử dụng phân tích con người để tái phát minh HR 33 1.Google là công ty duy nhất mà chức năng HR được thực hiện dựa trên việc phân tích con người . 33 2.Cải tiến liên tục đòi hỏi một hình thức quản trị con người mới. 33 3.Tại sao các tổ chức cần chuyển đổi sang việc quyết định các hoạt động quản trị dựa trên dữ liệu (thay vì dựa vào lòng tin và các mối quan hệ) 34 4.Google đã tái phát minh HR thông qua phân tích con người như thế nào: 35 ...

Words: 15492 - Pages: 62

Free Essay

Macro - Economic

...- Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập I / KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ QUỐC DÂN 1 / Hai phân nghành kinh tế học: Kinh tế vĩ mô: nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế tổng thể thống nhất thông qua các biến số: Tổng sản phẩm quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lượng cung tiền trong nền kinh tế, … Kinh tế học vi mô: nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt từng bộ phận riêng biệt, nghiên cứu cách ứng xử của người tiêu dung, của người sản xuất trong từng thời kỳ khác nhau. 2/ Những tác nhân lớn và chu trình của nền kinh tế quốc dân - Người tiêu dùng: tất cả các cá nhân và hộ gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định về việc sản xuất gì vì họ là người tiêu dùng phần lớn lượng sản phẩm trong nền kinh tế. - Doanh nghiệp: Người sản xuất hàng hóa, dịch vụ quyết định sản xuất gì, sản xuất như thế nào? ⇨ Nền kinh tế chỉ có hai thành phần này gọi là nền kinh tế tiêu dùng tự do “bàn tay vô hình”. - Chính phủ: đây là những người sản xuất vừa là người tiêu dùng Vai trò kinh tế của chính phủ gồm 3 chức năng: chức năng hiệu quả, chức năng công bằng và chức năng ổn định. - Người nước ngoài: mua, bán những hàng hóa và dịch vụ thông qua vay mượn, viện trợ, đầu tư nước ngoài. II / MỤC TIÊU & CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ. 1 / Các mục tiêu chủ yếu của kinh tế vĩ mô: 1. Hiệu quả: - Đạt được hiệu quả kỹ thuật nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. - Hiệu quả lựa chọn: nằm trên đường giới hạn khả năng...

Words: 6560 - Pages: 27

Free Essay

Victoria Secret

...THỊ TRƯỜNG: 3 3. LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU: 4 B. CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX: I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM: 1. SẢN PHẨM: x4 2. CHIẾN LƯỢC LIÊN KẾT SẢN PHẨM – THỊ TRƯỜNG: 6 3. BAO BÌ SẢN PHẨM: 6 II. CHIẾN LƯỢC GIÁ: 1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG: a. Mục tiêu: 7 b. Phí tổn: 8 2. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH GIÁ: a. Định giá chiết khấu: 9 b. Định giá phân biệt: 10 III. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI: 1. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI: 10 2. PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI VÀ KÊNH PHÂN PHỐI: 11 IV. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖ TRỢ KINH DOANH 1. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖ TRỢ KINH DOANH: 12 2. CÁC CÔNG CỤ THỰC HIỆN: 2.1. Quảng cáo: 12 a. Nhóm các phương tiện nghe nhìn: 13 b. Nhóm các phương tiện in ấn: 13 2.2. Quan hệ với công chúng (PR) 15 KẾT LUẬN PHỤ LỤC   LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Marketing là một khâu thiết yếu và tiêu tốn nhiều ngân sách trong một công ty, tuy nhiên, nó cũng mang lại rất nhiều hiệu quả cho công ty nếu như được thực hiện đúng đắn. Việt Nam là 1 quốc gia đang có nhiều phát triển vượt bậc, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Từ đó, nhu cầu về tiêu dùng cũng rất phát triển. Trong các mặt hàng tiêu dung, quần áo thời trang là đối tượng ưu tiên của mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ, những người luôn mong muốn tôn lên vẻ đẹp nữ tính và sang trọng của mình. Victoria’s Secret là một công ty cung cấp rất nhiều loại sản phẩm cho thị trường như: đồ lót, đồ ngủ, đồ bơi, trang sức, mỹ...

Words: 8793 - Pages: 36

Free Essay

Excel 2010

...Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 0 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam Mục lục Excel 2010 I. Những điểm mới trong Microsoft Excel 2010 .................................................................................. 7 Thêm tính năng Sparkline ........................................................................................................................ 8 Tính năng Slicers...................................................................................................................................... 9 Định dạng dữ liệu có điều kiện .............................................................................................................. 10 PivotTables và PivotCharts..................................................................................................................... 11 Share Workbook.................................................................................................................................... 12 I. Nội dung chính .............................................................................................................................. 12 Chương 1: Làm Quen Với Microsoft Excel ...................................................................................... 12 1.1 Giới thiệu Excel ...................................................................................................................... 12 Excel là gì: ...........................

Words: 43133 - Pages: 173

Free Essay

Plagiarism

...niệm liên quan 1.1.1. Công cụ kinh tế Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường thường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (Polluter Pays Principle, PPP) và "Người hưởng thụ phải trả tiền (Benefitciary Pays Principle, BPP)". "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" có nghĩa là người gây ô nhiễm (doanh nghiệp, cá nhân hay chính quyền) phải trả hoàn toàn các chi phí về sự phá hoại môi trường do hoạt động của họ gây ra. Điều này sẽ khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sự tác động tiêu cực đến môi trường, ít nhất là ở mức mà chi phí biên của việc giảm ô nhiễm bằng chi phí biên của sự tổn hại do ô nhiễm đó gây ra. Đối nghịch với nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", nguyên tắc "Người hưởng thụ phải trả tiền" đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng theo hướng người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Mục tiêu của nguyên tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm đều phải nộp phí. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người muốn thay đổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất gây ô nhiễm. Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường...

Words: 6956 - Pages: 28