Free Essay

Doanh Nghiệp Xã Hội

In:

Submitted By huongthunguyen
Words 1678
Pages 7
ĐỀ ÁN

DOANH NGHIỆP XÃ HỘI HAPPY SMILE

I. Khái quát về đề án

1. Đối tượng trẻ em lang thang

Trong thời kỳ xây dựng và đổi mới đất nước, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt kinh tế, xã hội, văn hóa ... góp phần cải thiện chất lượng sống của người dân. Nhưng bên cạnh, một vấn đề hiện nay đang nhận được sự quan tâm lớn từ Nhà nước và các tổ chức, đó là: Trẻ em lang thang. Chúng ta đều biết rằng, trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương nhất, là đối tượng cần nhận được sự quan tâm đặc biệt từ gia đình – xã hội, và là thế hệ tương lai của đất nước, nhưng hiện tượng trẻ em lang thang đang có xu hướng gia tăng trong xã hội.

Tính đến năm 2013, nước ta có khoảng 24.000 trẻ em lang thang – một con số đáng báo động. Không chỉ dừng lại ở đó, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vẫn còn 1,53 triệu, số trẻ em nghèo khoảng 4,28 triệu – những đối tượng này có nguy cơ cao trở thành trẻ em lang thang trong tương lai.

← Đây là một vấn đề không phải của riêng chính phủ mà cần phải có sự chung tay của toàn cộng đồng trong việc giúp các em có một cuộc sống tốt hơn. Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách thể hiện sự quan tâm của mình với đối tượng là trẻ em, nhưng chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: điều gì khiến các em trở thành trẻ lang thang ( kinh tế ??? Các em phải chật vật với cuộc sống hàng ngày tất cả cũng vì miếng cơm sống qua ngày, nếu chúng ta chỉ hỗ trợ cho các em về mặt tài chính thì chỉ được một thời gian, điều chúng ta cần làm là cho các em một : cái nghề, để các em có thể tự nuôi sống bản thân của mình.

Mô hình dạy nghề thay thế cho trẻ em lang thang của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai trong những năm qua tại 51 xã/8 tỉnh (Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Ngãi ) đã thu được những kết quả lạc quan trong việc giúp trẻ em lang thang hòa nhập lại với cuộc sống dành cho các em và trang bị cho các em nghề nghiệp để có thể đứng vững trong xã hội.

2. Ý tưởng về doanh nghiệp xã hội

Doanh nghiệp xã hội là một mô hình còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng nó đã trở thành phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Anh, Mỹ, các quốc gia châu Phi... và đang thể hiện được vai trò trong việc phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo được nhiệm vụ giải quyết các vấn đề trong xã hội.

Tiếp cận với ý tưởng doanh nghiệp xã hội, cùng với những trăn trở trong việc giải quyết các vấn đề của trẻ em lang thang, chúng tôi đã bắt tay vào thực hiện : Dự án Happy Smile – một mô hình kinh doanh nhà hàng kết hợp đào tạo nghề cho trẻ em lang thang.

II. Mô hình doanh nghiệp xã hội

Lợi nhuận

Nhân sự

Chúng tôi là những cá nhân có mong muốn giải quyết vấn đề xã hội của trẻ em lang thang, nhưng chúng tôi không có kinh phí hoạt động từ phía chính phủ hay của bất kỳ các tổ chức từ thiện, vì vậy chúng tôi áp dụng hình thức doanh nghiệp xã hội.

- Về kinh doanh: Chúng tôi mở Nhà hàng Chuồn Chuồn chuyên phục vụ thực khách với các món ăn liên quan đến cháo. Chúng tôi chọn cháo là món ăn chính bởi đây là món ăn rất gần gũi, thân thuộc với mỗi người dân Việt Nam, nó dễ ăn, dễ chế biến nhưng lại ngon và đảm bảo giá trị dinh dưỡng. - Về xã hội: Chúng tôi mở trung tâm dạy nghề Happy Smile: Trung tâm có nhiệm vụ dạy cho các trẻ em được nhận vào những kỹ năng liên quan đến nhà hàng: các lớp dạy nấu ăn, dạy kỹ năng phục vụ, giao tiếp ... và chính những trẻ em ở trung tâm sẽ được làm việc ngay tại Nhà hàng Chuồn Chuồn. - Nhà hàng Chuồn Chuồn sẽ đóng vai trò là nguồn thu chính để chi trả cho những chi phí của Trung tâm dạy nghề Happy Smile: lo chỗ ăn ở, phí sinh hoạt, phí đào tạo, lương của các em ...

III. Tính khả thi của dự án

• Qua quá trình phân tích khảo sát thị trường 80% người được hỏi không ghét cũng không thích (bình thường) ăn cháo, 18% trả lời thích ăn cháo và chỉ 2% trả lời không thích ăn cháo. Thực tế nhiều người trong số họ trả lời là “bình thường” với câu hỏi: Anh/chị có thích ăn cháo không? Càng khẳng định tiềm năng cho chuỗi cửa hàng cháo, bởi vì thực tế có rất ít quán cháo ngon tại thị trường Việt Nam, và phần lớn cháo chỉ được dành cho trẻ em. Chính vì vậy thực khách chưa thể cảm nhận được tính hấp dẫn của ẩm thực cháo khi trả lời survey. Trong khi đó, quán Chuồn chuồn hoàn toàn có thể đem đến một làn gió mới và tạo được những sản phẩm cháo bổ dưỡng, ngon và đẹp mắt đến với khách hàng.

Với câu hỏi:” Anh/chị nhận xét gì về mô hình quán ăn chuyên bán cháo cao cấp”, 90% người được hỏi cho là thú vị.

40% chi 500000- 1000000 cho việc đi ăn tiệm, 34% chi > 1000000 cho việc đi ăn ở ngoài. 70% cho rằng giá một bát cháo phù hợp trong một quán cao cấp là từ 45000- 60000đ

Như vậy có thể thấy thị trường cho chuỗi quán ăn ẩm thực cháo là rất lớn.

• Yếu tố xã hội Xóa đói giảm nghèo và chênh lệch giàu nghèo: Theo số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tính đến cuối năm 2011, nước ta còn 12% hộ nghèo. Thực tế, chuẩn nghèo hiện hàn của Việt Nam chỉ đạt gần 1 đô-la/ngày/người, trong khi đó, theo chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới là 1.25 đôla/ngày, thì tỷ lệ nghèo của Việt Nam lên tới 21% (2008). Nếu tính Nhóm đáy có thu nhập dưới 2 đola/này thì tỷ lệ số dân nằm trong Nhóm đáy của Việt Nam còn cao hơn nữa, Ước tính số người nghèo tại Việt Nam lên tới hơn 10 triệu người, và khoảng 5 triệu người ở ngưỡng cận nghèo hoặc có nguy cơ tái nghèo.

Bảo trợ trẻ em: Năm 2012, tổng cộng trên cả nước có khoảng 4,28 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chiếm 18,2% tổng số trẻ em, trong đó có tren 2.75 triệu trẻ em nghòe, 153000 trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, 26000 trẻ em trong độ tuổi 8-15 phải lao động nặng nhọc, độc hại, bị bóc lột sức lao động. Trong khi đó, số trẻ em được nhận chế độ trợ cấp của Nhà nước là 66000 em.

Như vậy, việc bảo vệ, giúp đỡ những trẻ em khó khăn, những con người nghèo khổ là một thách thức lớn của xã hội. Các DNXH có thể tham gia rất nhiều mảng trong lĩnh vực như cung cấp nhà ở, giáo dục, y tế…

IV. Kế hoạch tài chính:

- Trung tâm dạy nghề đi vào hoạt động từ tháng 5/2014 với tổng chi phí một thángnhư sau:

|Chi phí | |
|Chi phí thuê nhà |10,000,000 |
|Chi phí điện, nước | 2,100,000 |
|Chi phí ăn uống |15,000,000 |
|Chi phí dạy học |15,000000 |
|Chi phí học tập |15,000,000 (bao gồm sách vở, nguyên vật liệu nấu ăn) |
|Tổng |57,100,000 |

- Nhà hàng Chuồn Chuồn:

+ Nhà hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 1/2014

+ Vốn khởi đầu 350 triệu VNĐ, dự kiến hoàn vốn trong 8 tháng

- Các giả định về doanh thu của nhà hàng:

+ Lượng khách vãng lai và lượng khách du lịch đến nhà hàng khoảng 100 người/ngày. Tháng 2 hàng năm là tết nguyên đán nên lượng khách vãng lai sẽ giảm 25%. Lượng khách vãng lai đến nhà hang sẽ ít trong 3 tháng đầu (chỉ đạt 50%) và đạt mức trung bình trong các tháng tiếp theo.

+ Mức giá trị thanh toán trung bình cho 1 khách hàng được xác định dựa vào điều tra thị trường

+ Cùng với những hoạt động đầu tư nâng cấp của nhà hàng, dự kiến mỗi năm lượng khách hàng đến nhà hàng tăng 10%

- Các giả định về chi phí của nhà hàng

+ Mức phí đầu tư ban đầu khoảng 350 triệu (đã tính chi phí xây dựng nhà, thuê địa điểm, chi phí nguyên vật liệu).

+ Cùng với sự biến động của doanh thu và lượng khách đến nhà hàng (tăng 10%/ năm), các loại biến phí cũng thay đổi theo. Cụ thể, chi phí nguyên vật liệu và lương tăng 10%/năm, chi phí thuể địa điểm và tiện ích (điện, nước, internet) tăng 5%/năm

+ Tiền thuê địa điểm đặt cọc duy trì 2 tháng, tiền nhà trả cuối tháng.

+ Tài sản cố định được khấu hao theo đường thẳng trong 5 năm

+ Giả định thuế GTGT được kê khai và nộp hàng tháng, thuế TCDN được nộp vào cuối năm

- Hoàn vốn trong 8 tháng

- Đạt được lợi nhuận khoảng 1 tỉ trong năm đầu tiên.

-----------------------
Dự án xã hội – Trung tâm dạy nghề Happy Smile.

DN Kinh doanh – Nhà hàng Chuồn chuồn.

Similar Documents

Free Essay

Mô HìNh ChiếN LượC Pest Trong NghiêN CứU Vĩ Mô

...của doanh nghiệp. Trong khi mô hình 5 áp lực của M-Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh thì PEST lại nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó là Political (Thể chế- Luật pháp), Economics (Kinh tế), Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội), Technological (Công nghệ) Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp. 1. Các yếu tố Thể chế- Luật pháp Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.  Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.  Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.  ...

Words: 1762 - Pages: 8

Free Essay

Dfdfdf

...Đặt vấn đề Trong những năm qua, EU luôn tái khẳng định cam kết của mình trong việc hỗ trợ quá trình chuyển đổi của Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đáp lại, chúng ta cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp EU tiếp cận và thâm nhập thị trường Việt Nam. Những chương trình hộ trợ thương mại song phương như vậy đã góp phần thúc đẩy và gắn kết mối quan hệ thương mại giữa đôi bên và là một nền tảng quan trọng cho sự ra đời của Hiệp định thương mại tự do (FTA) EU-Việt Nam trong tương lai. A. Giải quyết vấn đề I. Giới thiệu một số chương trình hỗ trợ song phương giữa Việt Nam và EU 1. Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu (EU-MUTRAP) Một vài thông tin về dự án : - Ngân sách: 16.5 triệu Euro, trong đó Liên minh châu Âu EU tài trợ 15 triệu Euro. - Cơ quan điều hành và thực hiện Dự án: Bộ Công Thương. - Thời gian thực hiện Dự án: từ ngày 20 tháng 9 năm 2012 đến ngày 31 tháng 1 năm 2018. - Mục tiêu tổng thể của Dự án: hỗ trợ Việt Nam hội nhập sâu hơn vào hệ thống thương mại toàn cầu, ASEAN và hợp tác tiểu vùng, tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và EU, tối đa hóa lợi ích của quá trình phát triển kinh tế, bao gồm tăng trưởng kinh tế toàn diện và xóa đói giảm nghèo[1]. - Mục tiêu cụ thể của Dự án: hỗ trợ Bộ Công Thương tiến hành thuận lợi hóa thương mại quốc tế và đầu tư thông qua việc tăng cường năng lực hoạch định chính sách, tham gia vấn chính sách, đàm...

Words: 2023 - Pages: 9

Free Essay

Strategic Management

...CHÍNH SÁCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP MỤC LỤC THÔNG ĐIỆP CỦA LÃNH ĐẠO 1 1 NGUYÊN TẮC KINH DOANH 2 CÁC TRÁCH NHIỆM CAM KẾT Sản phẩm Phát triển kinh tế Môi trường Môi trường làm việc Hoạt động xã hội – cộng đồng 3 4 8 11 15 19 THÔNG ĐIỆP ĐẾN CÁC BÊN LIÊN QUAN 21 THI HÀNH VÀ BÁO CÁO 23 2 THÔNG ĐIỆP CỦA LÃNH ĐẠO Với bề dày hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”) hiện nay là một thương hiệu danh tiếng và trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và nước giải khát. Vinamilk nhận thức rằng, để đạt được những thành công đó, bên cạnh việc thực hiện tốt các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn thì việc trân trọng đạo đức kinh doanh và thực hiện những hành động mang lại những giá trị bền vững cho xã hội, cộng đồng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính sách Trách nhiệm Xã hội Doanh nghiệp được ra đời nhằm tuyên bố những quan điểm hoạt động và minh bạch hóa các cam kết về trách nhiệm của Vinamilk đối với xã hội và cộng đồng. Chính sách này, cùng với Bộ Quy tắc Ứng xử, sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các chính sách, quy chế, quy định và mọi quy trình hoạt động của Vinamilk. Với Vinamilk, trách nhiệm xã hội không phải là một áp lực từ bên ngoài mà là một phần sẵn có trong nguyên tắc kinh doanh, trong sứ mệnh hoạt động và được tích hợp vào tất cả các hoạt động của Vinamilk. Theo đó, những khía cạnh mà Vinamilk hướng đến bao gồm: Sản phẩm, Phát triển kinh tế, Môi...

Words: 4803 - Pages: 20

Free Essay

Effective

...ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Quốc Nghi1 và Mai Văn Nam1 ABSTRACT This research aims at identifying factors affected the effectiveness of business performance of small and medium sized enterprises (SMEs) in Can Tho city. The sample size of 389 collected from SMEs in Can Tho city. Descriptive analysis and regression analysis used in this research. The results of the study showed that factors of access to governmental supporting policies, years in schooling of businessmen, scale of company, social relations, and revenue impacted the effectiveness of business activities of SMEs in Can Tho city. Keywords: factor, effectiveness of activity, small and medium sized enterprises, supporting policy Title: Factors affecting the effectiveness of business peformance in small and medium sized enterprises in Can Tho city TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Tp. Cần Thơ. Cỡ mẫu được chọn là 389 DNNVV. Phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Tp. Cần Thơ. Từ khóa: nhân tố, hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp nhỏ và...

Words: 5230 - Pages: 21

Free Essay

Dictionary

...trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cần phải cố gắng để cân bằng các nhiệm vụ kinh tế, pháp lý và xã hội. Sau khi lợi ích phương pháp giác ngộ một công ty có thể là một ical kinh tế giải thưởng trong khi lợi ích xã hội từ hoạt động của mình. Phù hợp với yêu cầu quản lý cũng có thể hướng dẫn các doanh nghiệp trong các dịch vụ của các nhóm khác nhau trong quản lý xã hội nên xem xét tất cả các bên liên quan của công ty và lợi ích của họ, không chỉ là mùa đông cổ. Mục tiêu trung tâm ly là để thúc đẩy lợi ích của tất cả các bên liên quan bằng cách theo đuổi nhiều mục tiêu công ty. Nhiệm vụ rộng lớn hơn, phức tạp hơn nhấn mạnh mục tiêu dài hạn và thực hiện các công ty trách nhiệm xã hội là một khái niệm rất gây tranh cãi. Một số người cho rằng lợi ích của nó bao gồm các quy định của chính phủ khuyến khích, thúc đẩy lợi nhuận dài hạn cho các công ty, và nâng cao uy tín của công ty. Những người khác tin rằng nó làm giảm hiệu quả, áp đặt chi phí không cần thiết, và không thay đổi các nghĩa vụ cần thiết để tiến hành kinh doanh. Nhiều tổ chức đã phát triển số liệu cho việc đánh giá và công nhận các trách nhiệm xã hội thực hành tốt nhất. Cốt lõi của nhiều người trong các biện pháp là lòng...

Words: 270 - Pages: 2

Free Essay

Viet Nam

...12114323 MỤC LỤC I.Thị trường 3 a. Khái niệm và phân loại thị trường. 3 b. Các yếu tố cấu thành thị trường 6 c Chức năng và vai trò thị trường. 7 II. Phát triển thị trường 10 1.1. Quan điểm về củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ. 10 a.Về vấn đề củng cố thị trường tiêu thụ. 10 b.Về vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ. 11 1.2. Nội dung của việc củng cố và mở rộng. 12 a. Không ngừng củng cố và mở rộng thị trường là vấn đề sống còn đảm bảo sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp . 12 b.Những nguyên tắc của công tác củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ. 12 c. Nội dung cơ bản củng cố và phát triển thị trường. 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 14 a. Nhu cầu thị trường 15 b. Nhân tố cạnh tranh 15 c. Nhân tố giá cả 15 d. Nhân tố chính trị, pháp luật 16 e. Những nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp 16 1.4. Sự cần thiết phải củng cố và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. 17 III. Kết luận 17 VI. Tài liệu tham khảo 17 I.Thị trường a. Khái niệm và phân loại thị trường. * Khái niệm thị trường: Khái niệm về thị trường rất phong phú và đa dạng, có nhiều khái niệm về thị trường như: Theo cách hiểu cổ điển thì thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và mua bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thì thị trường là nơi gặp gỡ của cả người bán và người mua các hàng hoá và dịch vụ, là sự biểu hiện thu gọn của quá trình thông qua đó tất cả các quyết định...

Words: 7665 - Pages: 31

Free Essay

Plagiarism

...CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 1.1. Phí bảo vệ môi trường và các khái niệm liên quan 1.1.1. Công cụ kinh tế Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường thường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (Polluter Pays Principle, PPP) và "Người hưởng thụ phải trả tiền (Benefitciary Pays Principle, BPP)". "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" có nghĩa là người gây ô nhiễm (doanh nghiệp, cá nhân hay chính quyền) phải trả hoàn toàn các chi phí về sự phá hoại môi trường do hoạt động của họ gây ra. Điều này sẽ khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sự tác động tiêu cực đến môi trường, ít nhất là ở mức mà chi phí biên của việc giảm ô nhiễm bằng chi phí biên của sự tổn hại do ô nhiễm đó gây ra. Đối nghịch với nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", nguyên tắc "Người hưởng thụ phải trả tiền" đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng theo hướng người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Mục tiêu của nguyên tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm đều phải nộp phí. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người...

Words: 6956 - Pages: 28

Free Essay

Triet Ly Kinh Doanh

...KINH DOANH TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC (ĐÀO TẠO CAO HỌC) Đề tài: Về triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp “Triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp trong phát triển của doanh nghiệp” Người viết: Tống Nguyễn Hồng Việt Mã học viên: Lớp: EMBA 14A Khóa: 14 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH 4 1.1. Khái niệm và mối quan hệ giữa triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp 4 1.2. Hình thức thể hiện và nội dung cơ bản của triết lý doanh nghiệp 6 1.3. Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong phát triển doanh nghiệp 8 CHƯƠNG II: TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN FPT 10 2.1. Giới thiệu chung về tập đoàn FPT 10 2.2. Triết lý kinh doanh của chủ tịch tập đoàn và tập đoàn 11 2.3. Đánh giá thành công đạt được 14 KẾT LUẬN 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, triết lý kinh doanh đã tiềm ẩn từ lâu trong tư duy và hành động của nhiều nhà kinh doanh có tầm nhìn chiến lược thuộc các thành phần kinh tế, tuy nhiên chưa phổ biến rộng rãi, chưa được hình thành có hệ thống và thể hiện một cách chính thức, khiến nhiều chuyên gia nước ngoài khi nhận xét về các doanh nghiệp Việt Nam, cho rằng: “đa số các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đều không có triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn”. Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội, sự hội nhập, giao lưu hợp tác kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO ngày 01/01/2007, làm cho các doanh nghiệp...

Words: 5742 - Pages: 23

Free Essay

Đạo Đức Kinh Doanh

...Phần 3. Đạo đức kinh doanh tại Việt Nam – thực tại và giải pháp: A. Thực trạng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam Đạo đức kinh doanh là một vấn đề mới ở Việt Nam. Các vấn đề như đạo đức kinh doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp… mới chỉ nổi lên kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách Đổi mới và tham gia vào quá trình quốc tế hóa và tòan cầu hóa vào năm 1991. Trước đó, trong thời kinh tế kế hoạch tập trung, những vấn đề này chưa bao giờ được nhắc tới. Trong thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động kinh doanh đều do Nhà nước chỉ đạo, vì thế những hành vi có đạo đức được coi là những hành vi tuân thủ lệnh cấp trên. Do khan hiếm hầu hết hàng hóa tiêu dùng, để mua được đã là rất khó, nên không ai có thể phàn nàn về chất lượng hàng hóa. Vì cầu vượt quá cung, chất lượng phục vụ trong mạng lưới cung cấp vô cùng thấp nhưng ít người dám than phiền. Vào thời gian đó, các ngành công nghiệp của Việt Nam chưa phát triển, có rất ít nhà sản xuất và hầu hết đều thuộc sở hữu nhà nước, nên không cần quan tâm đến vấn đề thương hiệu hay sở hữu trí tuệ. Hầu hết lao động đều làm việc cho nhà nước, nơi mà kỷ luật và chế độ lương thưởng đều thống nhất và đơn giản. Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam tham gia quốc tế hóa, có nhiều phạm trù mới được xuất hiện như: quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm, đình công, thị trường chứng khoán… và vì thế khái niệm đạo đức kinh doanh trở nên phổ biến hơn trong xã hội. I. Nhận thức của người Việt Nam...

Words: 2759 - Pages: 12

Free Essay

Xa Em

...dùng quá mức, nợ công, thâm hụt tăng vọt cho an sinh xã hội đầu , cơ chứng khoán và nhà đất. Năm 2011, tổng chi tiêu của chính phủ Mỹ chiếm 34% GDP, kéo theo thâm hụt ngân sách 9,5% còn tỉ lệ nợ công so với GDP toàn liên bang là 103% Tháng 12-2011, tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ là 8,5% Năm ngoái, chính phủ Mỹ dành 24,3% tổng chi tiêu để phục vụ các chương trình về bảo vệ sức khỏe. Số tiền này chiếm khoảng 18% tổng thu nhập quốc nội và tăng nhanh gấp rưỡi tốc độ tăng của GDP. Thâm hụt ngân sách của Mỹ thực chất đã bắt đầu từ năm 2000. 8 năm sau đó, chính phủ nước này tăng chi tiêu tới 6,6%, trong khi nguồn thu ngân sách chỉ tăng có 2,8%. Đến khi Obama lên nhậm chức, từ 2008 đến 2012, chi tiêu công tăng 6,2% còn thu ngân sách giảm 0,5% - do hậu quả của suy thoái kinh tế. Cũng như Mỹ, người dân châu Âu cũng đang phải đối mặt với thực tế rằng những chính sách phúc lợi xã hội hậu hĩnh mà họ đang thụ hưởng sẽ đẩy đất nước vào tình trạng phá sản. Người dân châu Âu đã quen với việc mỗi năm được nghỉ phép trên dưới một tháng. Ở các nước như Thụy Điển, hoặc Đức, trợ cấp thất nghiệp bằng 75% lương, hoặc nghỉ ốm vẫn được trả lương ở mức tương đương. Tại 17 nước eurozone, 10,8% dân số trong tuổi lao động không có việc làm. Đây là mức cao nhất kể từ khi khu vực đồng euro được thành lập năm 1997 Để giải quyết cần cắt giảm phúc lại xã hội, tăng tuổi về hưu để tiết kiệm ngân sách đi cùng tạo thêm công ăn việc làm để giải quyết nạn thất nghiệp....

Words: 2670 - Pages: 11

Free Essay

Operations Management

...HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Biên soạn : TS. NGUYỄN THỊ MINH AN LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất là một trong những phân hệ chính của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, thu hút 70 – 80% lực lượng lao động của doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Cùng với chức năng marketing và chức năng tài chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân. Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập tài liệu hướng dẫn học tập "Quản trị sản xuất " dùng cho sinh viên đại học hệ Đào tạo từ xa ngành Quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trang bị những cơ sở lý luận cơ bản và hiện đại về quản trị sản xuất, bao gồm những nội dung sau: Chương 1: Khái quát chung về quản trị sản xuất Chương 2: Dự...

Words: 17627 - Pages: 71

Free Essay

Luan Van

...ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05 Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Hải Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái quát về Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội: quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và kết quả sản xuất. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Keywords: Quản trị kinh doanh; Nguồn nhân lực; Quản lý nhân sự; Hà Nội Content MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang đứng trước các cơ hội về hội nhập kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình tới nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có hướng đi thích hợp, các doanh nghiệp phải đầu tư thêm kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Nhưng điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp hiện nay chính là đầu tư vào nguồn nhân lực. Vì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến cả sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp. Đó chính là yếu tố...

Words: 6258 - Pages: 26

Free Essay

Kinh Tế

...MẤY Ý KIẾN VỀ CHỦ TRƯƠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TS. Phạm Văn Khánh Báo Nhân Dân Đặt vấn đề Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, thực hành đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị với các quốc gia, dân tộc trên thế giới đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra từ khi thành lập Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra đường lối mở cửa kinh tế, chuyển nền kinh tế sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương này, sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Tiếp tục đường lối đối ngoại rộng mở, Văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất. Phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương hiệu mới. Từ khi Việt Nam chính thức là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra nhiều vấn đề...

Words: 10908 - Pages: 44

Free Essay

Jgjgjgj

...tiêu cực  và tham nhũng của  một số cá nhân và tổ chức. Quản lý nhà nước về đất đai  còn nhiều hạn  chế, yếu kém, quản lý thị trường bất động sản bị buông lỏng. Người sử dụng đất chưa làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước . Chính sách tài chính đối với đất đai còn nhiều bất cập, gây thất thoát lớn cho ngân   sách nhà nước .  Từ kết quả bước  đầu  có tính khái quát của  đề tài này  có thể thấy nhiệm vụ đổi mới hệ thống quản lý đất đai với mục tiêu phát triển thị trường bất động sản là rất mới mẻ và  có tác  động mạnh đến tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội, nhiều vấn đề thực  tiễn chưa  được  giải quyết có hệ thống và  có căn  cứ khoa  học ; do đó  cần tiếp tục triển khai một kế hoạh nghiên  cứu khoa  học  đồng bộ và toàn diện về nội dung này.  giá trị thị trường vẫn luôn là khái niệm được nhiều người quan tâm, nhất là trong lĩnh vực bất động sản. Một số nước phát triển đã đưa ra chuẩn mực thống nhất về thực hành định giá chuyên nghiệp (Uniform Standards of Professional Appraisal Practice - USPAP) trong đó giá trị thị trường được hiểu là giá có nhiều khả năng hình thành nhất của một bất động sản trên một thị trường cạnh tranh và công khai Nói một cách khác, người mua và người bán đều phải có thông tin đầy đủ và có đầy đủ thời gian quyết định trên một thị trường mua bán công khai Ví dụ như chủ một ngôi nhà là một người khuyết tật làm có thể bỏ ra 200 triệu...

Words: 20546 - Pages: 83

Free Essay

International Economics

...Chiến lược nhân sự không phải là một thuật ngữ xa xỉ chỉ cần đến đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực, đa địa phương mà cho tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp quy mô gia đình, phải coi đó là một phần quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh, thực chất của chiến lược này thể hiện hóa bằng các hành động rất cụ thể như: - Hiểu và đánh giá sâu sắc vai trò của con người (lực lượng lao động) trong doanh nghiệp; coi đó là yếu tố then chốt cần quan tâm và đầu tư nhất; - Hiểu và đánh giá đúng về vai trò của những cán bộ làm công tác tổ chức nhân sự của doanh nghiệp (vai trò đối với tổ chức, tính chất nghề nghiệp..) để qua đó cũng tuyển và sử dụng được những cán bộ nhân sự vừa có năng lực chuyên môn và phẩm chất tốt, có tâm và yêu nghề; - Hiểu và xác định rõ những thuận lợi và khó khăn mà các cán bộ nhân sự trong DN mình đang gặp phải, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của họ để kịp thời động viên, khuyến khích và hỗ trợ họ; - Xác định rõ sự liên kết mật thiết, logic giữa chiến lược phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh với chiến lược nhân sự; giữa chiến lược nhân sự với các chiến lược khác như đầu tư, tài chính… - Có tầm nhìn tốt, dự đoán các thay đổi về thị trường lao động, chính sách nhà nước về lĩnh vực lao động, sự thay đổi khách quan và chủ quan của nghành nghề doanh nghiệp đang sản xuất - kinh doanh, xu thế cạnh tranh để đưa ra biện pháp ứng phó,xử lý nhất là công tác quản trị doanh nghiệp, công tác nhân sự; - Xác định và có kế hoạch...

Words: 935 - Pages: 4