Free Essay

Fgjm

In:

Submitted By thanhdan11991
Words 866
Pages 4
Trước khi đi vào tìm hiểu về vấn đề Thuê đất ở Việt Nam hiện nay, ta xét về khái niệm Người thuê đất. Căn cứ Điều 35 Luật Đất đai năm 2003 thì nhà nước cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức (gồm cả người nước ngoài) thuê đất để sử dụng có mục đích. Các đối tượng này đều được gọi chung là người thuê đất. Do đó, khái niệm “người thuê đất” được quy định tại điểm 3 mục VII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất như nêu trên.

Ngày 14-11-2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Nghị định quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi: Nhà nước cho thuê đất; chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất. Nhà nước cho thuê mặt nước.

Đến năm 2011, nghị định 121 (sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 142 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) của Chính phủ vừa ban hành với nội dung như sau: Cụ thể đối với trường hợp thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất mỗi năm bằng 1,5% giá đất do UBND tỉnh, TP (gọi chung là UBND tỉnh) quy định. Nếu tại thời điểm cho thuê bảng giá đất này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường (trong điều kiện bình thường) thì UBND tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng thực tế để quyết định giá cho thuê phù hợp. Với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đất tại các đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt... giá thuê đất tối đa không quá hai lần giá cho thuê đất bình thường. Đất ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, núi cao, vùng khó khăn... giá cho thuê đất thấp hơn nhưng tối thiểu không dưới 0,5 lần giá quy định với loại đất bình thường. Trường hợp đơn vị thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất được tính bằng với tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất, có cùng mục đích sử dụng. Những trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án thì giá thuê là đơn giá trúng đấu giá. Đơn giá này được ổn định trong vòng 10 năm, hết thời gian này sẽ điều chỉnh giá thuê như trường hợp thuê đất hằng năm trên nhưng không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trước đó. Riêng giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) không quá 30% giá thuê mặt đất có cùng mục đích sử dụng. Những nội dung sửa đổi này bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/3/2011.
Bên cạnh đó, dựa trên thực trạng hiện tại, Chính phủ ta có những chính sách ưu đãi đặc biệt về việc miễn giảm tiền thuê đất cho những trường hợp sau:Theo hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, các đối tượng sau đây được miễn tiền sử dụng đất:

- Sử dụng đất để xây nhà tình nghĩa
- Sử dụng đất để xây nhà chung cư để bán hoặc cho thuê, xây dựng ký túc xá
- Sử dụng đất tại biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao để làm nhà ở
- Sử dụng đất để xây dựng làm nhà ở với trường hợp phải di rời do thiên tai

Người sử dụng đất vườn, ao được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở trong hạng mức giao đất phù hợp với quy hoạch. Người có công với cách mạng sử dụng đất ở được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Các đối tượng sau đây được miễn giảm tiền thuê đất:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất khi gặp thiên tai, hỏa hoạn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Các đối tượng thuê đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước hoặc thuê đất đầu tư khai thác đất trống, đồi núi trọc.

- Các doanh nghiệp có nhà máy, xí nghiệp nằm trong nội thành phố, nội thị xã, khi thực hiện quy hoạch di chuyển vào các khu công nghiệp thì được miễn giảm tiền thuê đất và tiền sử dụng đất.

Similar Documents