Free Essay

Ms. Truc

In:

Submitted By Phamtruc
Words 4134
Pages 17
Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thị trường chứng khoán là một định chế tài chính bậc cao, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường phát triển. Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian trong đó phải kể đến đầu tiên vai trò của ngân hàng thương mại mà đại diện là các công ty chứng khoán thuộc sở hữu của ngân hàng đó. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu được lưu thông tấp nập trên thị trường, qua đó một lượng vốn nhàn rỗi được đưa vào đầu tư cho phát triển kinh tế từ những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
Nói đến vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán có thể đến các khía cạnh sau: về hàng hoá, về tổ chức trung gian, về thông tin , về sự điều tiết cung cầu và về các đinh chế tài chính trên thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự phát triển của một thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Thông qua việc phân tích những ảnh hưởng và tác động của ngân hàng thương mại đến các yếu tố trên của thị trường chứng khoán sẽ cho ta thấy được hơn hết vai trò to lớn của ngân hàng thương mại đối với thị trường chứng khoán.

Vai trò của Ngân hàng thương mại trong việc tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoá
Hàng hoá của thị trưòng nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng (chứng khoán) là yếu tố không thể thiếu cúạư tồn tại và phát triển của thị trường. Chứng khoán có thể định nghĩa như sau: Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư ( tư bản đầu tư ), chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đợin hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời gian nào đó.

1/7

Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Ngân hàng thương mại có vai trò rất to lớn trong việc tạo ra hàng hoá cho thị trường chứng khoán dưói hai góc độ trực tiếp và gián tiếp
Trên góc độ trực tiếp, các ngân hàng thương mại có thể tham gia hoạt động với tư cách là người phát hành và bán cổ phiếu của mình( ngân hàng cổ phần). Các ngân hàng cổ phần phát hành cả cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi mới thành lập hoặc vốn bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, tất cả các Ngân hàng thương mại không phân biệt thành phần sở hữu đề có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ nền kinh tế. Những việc này đã tạo cho thị trường chứng khoán một khối lượng hàng hoá rất lớn ở thị trường thứ cấp. Như vậy, với tư cách là một tổ chức kinh doanh đơn thuần trên thị trường, Ngân hàng thương mại thông qua các hoạt động phát hành của mình đã cung cấp một lượng chứng khoán lớn phong phú, đa dạng và đặc biệt là có chất lượng cao cho thị truờng.
Ngoài các loại chứng khoán truyền thống là cổ phiếu và trái phiếu, các công ty chứng khoán thuộc Ngân hàng thương mại hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ (trung ương và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh doanh. Trong những thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn diệu, nếu được tổ chức phát triển tốt, các Ngân hàng thương mại có thể góp phần cải thiện môi trường đầu tư này. Một môi trường đầu tư tốt đa dạng về sản phẩm, với chi phí dich vụ thấp và có lợi nhuận thoả đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, Ngân hàng với tư cách là một tổ chức trung gian, thực hiện các nghiệp vụ trung gian chứng khoán như bảo lãnh phát hành, tư vân đầu tư chúng khoán, ….. đã góp phần không nhỏ giúp các doanh nghiẹp khác phát hành chứng khoán, gián tiếp tạo sự đa dạng về hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Thứ nhất, phải kể đến đó là Ngân hàng thương mại là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nước thành các công ty cổ phần. Ngân hàng tham gia vào việc thành lập công ty cổ phần hoặc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với tỷ lệ cổ phiếu đáng kể để có đủ điều kiện tham gia quản trị kinh doanh, tín nhiệm. Công ty cổ phần dù mới thành lập hay cổ phần hoá, vốn vẫn còn hạn hẹp so với yêu cầu của kỹ thuật và công nghệ hiện đại, do đó ngân hàng phải là trợ thủ đắc lực cho công ty cổ phần, tạo điều kiện cho các công ty vay tín dụng. Như vậy, chính chế độ tín dụng và ngân hàng đã xã hội hoá các nguồn vốn, giải quyết các mâu thuẫn trong sự vận động của nguồn vốn giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ tính chất tư nhân các biệt của nguồn vốn trong công ty cổ phần.
Một doanh nghiệp có thể bắt đầu hoạt động của mình bằng một món nợ vay ngân hàng.
Vay ngân hàng là một cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp và năng lực kinh doanh của họ. Các ngân hàng là ngưòi đầu tiên đã lập ra việc kiểm tra các hoạt động của công ty, họ quyết định có nên cho vay hay không và có nên tiếp tục cung cấp tín dụng hay không. Ngân hàng sẽ cung cấp kinh doanh nếu biết được rằng một Công ty thành công cuối cùng có thể hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Như vậy kỷ cương tài chính của ngân hàng sẽ đưa công ty vào thị trường chứng khoán, gián tiếp bổ sung một lượng hàng hoá cho thị trường. Thứ hai, ngân hàng thương mại cũng giữ một vai
2/7

Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán trò quan trọng trong việc giúp các công ty phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp.
Khi những nhà sáng lập một công ty nào đó muốn phát hành chứng khoán để thu hút vốn, họ có thể dựa vào uy tín, và kinh nghiệm của ngân hàng để ký hợp đồng về việc phát hành và bán các chứng khoán của mình. Như vậy, Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng môi giới phát hành chứng khoán giữa người muốn bán và ngưỡi muốn mua chứng khoán. Khi đảm nhận vai trò này, Ngân hàng sẽ giúp cho những người sáng lập công ty chọn lựa loại chứng khoán phát hành, tư vấn về các vấn đề như lãi suất chứng khoán, thời hạn chứng khoán, và các vấn đề kỹ thuật khác. Trong những trường hợp đặc biệt, như sẽ phát hành một lượng chứng khoán khá lớn, các Ngân hàng có thể cùng nhau chia sẻ việc dự định số phát hành này nhằm giảm thiểu rủi ro, hoặc mua toàn bộ các cổ phiếu, trái phiếu phát hành mới và sau đó bán lại cho công chúng. Bên cạnh đó, bằng cách cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán trong đợt phát hành và giúp nhà đầu tư phát hành và giúp nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình, bằng cách dó công ty chứng khoán sẽ phát huy được vai trò tạo sản phẩm hàng hoá nới cho thị trường.

Vai trò trung gian chứng khoán của Ngân hàng thương mại
Bất kể một thị trường nào, thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng muốn hoạt động và phát triển thì ddeuf đến vai trò của các trung gian. Không phải nhà kinh doanh nào cũng có thể gặp ngay được những đối tượng cần mua chứng khoán để cả hai cùng thực hiện việc mua bán lẫn nhau. Cũng như không phải bất kỳ người dân nào muốn đầu tư vào chứng khoán cũng có thể nhanh chóng đủ hiểu biết, đủ thông tin để tìm được cho mình nơi mua loại chứng khoá hợp túi tiền, có mức lãi suất và thời gian đáo hạn đúng như ý muốn. Do những hạn chế này và nhu cầu tiẹn lợi cho các chủ thể, trên thị trường xuất hiện những người trung gian đưa đường dẫn lối, để người bán và người mua gặp nhau theo đúng yêu cầu của cả hai bên. Các trung gian sẽ giúp cho hoạt động của các thị trường được suôn sẻ, nhanh chóng và hiệu quả, là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển của thị trường. Và Ngân hàng thương mại chính là một tổ chức trung gian quan trọng nhất trong thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Trong thị trường chứng khoán, vói tư cách là một tổ chức trung gian, Ngân hàng thương mại sẽ đưa đường dẫn lối để hai bên gặp nhau thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng trên thị trường chứng khoán. Ngân hàng thương mại với kiến thức rộng, am hiểu tình hình kinh tế chung và rất rành hoạt động của các công ty. Do vậy, ngân hàng thương mại không phải là một người môi giới thông thường, mà giữ vai trò vô cùng chủ động trong việc thương lượng chứng khoán, thay thế thân chủ để cam kết mua bán chứng khoán với giá định sẵn do chính trung gian chứng khoán lựa chọn. Với các nghiệp vụ chủ yếu của minh trên thị trường chứng khoán như kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán và bảo lãnh chứng khoán đã góp phần vào hoạt động có hiệu quả của thị trường chứng khoán. Quả thật, Ngân hàng thương mại thông qua các công ty chứng khoán của mình đã thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư với các doanh nghiệp, góp phần tạo kênh huy động vốn mới thực sự hiệu quả cho nề n kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hơn nữa nghiệp vụ môi giới và bảo lãnh chứng khoán, nâng cao chất lượng và
3/7

Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán mở rộng hơn nữa tư vấn đầu tư chứng khoán, tăng cường tiếp xúc với các doanh nghiệp dưới mọi hình thức nhằm giới thiệu khả năng huy động vốn qua kênh thị trường chứng khoán cho các doanh nghiệp. Khi thực hiện môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán có hai nhiệm vụ chính là: nhiêm vụ cung cấp thông tin và tư vấn khách hàng ( thông qua các nhân viên lành nghề, công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư); đồng thời, cung cấp các sản phẩm và dich vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích khách hàng. Với nhiệm vụ này, nhân viên môi giới nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá trình này bao gồm các tác nghiệp từ hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại công ty, tiến hành truyền lệnh, xác nhân giao dịch,thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không chỉ dừng ở đó, sau khi giao dịch đã được thực hiện, người môi giới còn phải tiếp tục quản lý tài koản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi trong đời sống, công việc… của khách hàng mà có thể dẫn đến những thay đổi trong tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó đề xuất chiến lược đầu tư mới thích hợp hơn. Trên thị trường sơ khai, khi sản phẩm hàng hoá còn đơn giản, nhà đầu tư có thể chưa có nhu cầu sủ dụng dịch vụ tư vấn và do mặt bằng dân trí thấp nên hoạ động tiếp thị, giới thiệu sản phẩm trên diện rộng lại giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Có thể nói, hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán dồng thời chứa đựng hàm lượng tư vấn đầu tư khá cao, người đàu tư trông chờ người môi giới cho biết khi nào thì nên mua, lúc nào nên bán chứng khoán và cung cấp thông tin về tình hình diễn biến trên thị trường.
Quả thật với vai trò một trung gian trên thị trường chứng khoán, ngân hàng thương mại đã đóng góp rất to lớn vào sự phát triển của thị trường. Để kể thêm vào những đóng góp của ngân hàng thương mại với tư cách một trung gain chứng khoán, ta có thể kể đến vai trò của ngân hàng nhu quản lý tài khoản tiền gởi của pháp nhân và thể nhân tạo tiền đề cho việc tích luỹ vốn để mua bán chứng khoán, kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng tạo điều kiện cho việc mua bán chứng khoán được thuận lợi khi có nhu cầu đầu tư và đặc biệt là kinh nghiệm về tổ chức thanh toán giúp ngân hàng thương mại thực hiện tốt việc chi trả trong mua bán chứng khoán. Khi có thị trường chứng khoán, các quan hệ mua bán chứng khoán diễn ra thường xuyên, nhiều khi chóng mặt nhất là thị trường chứng khoán thứ cấp. Các quan hệ mau bán bao giờ cũng kéo theo quan hệ thanh toán: Người mua trả tiền cho người bán, người bán giao chứng khoán cho người mua. Có thể tới hàng trăm mối quan hệ thanh toán diễn ra với tốc độ rất nhanh, hàng ngàn giao dịch mỗi ngày tại Sở giao dịch chứng khoán của nhiều nước. Qua đó có thể thấy vai trò làm trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán là không thể phủ nhận, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. 4/7

Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Vai trò điều chỉnh cung cầu chứng khoán của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
Ngân hàng thường mại là một trung gian tài chính quan trên thị trường tài chính với hoạt động cơ bản nhất đó là nhận tiền gửi và tiến hành cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Và chính hoạt động này có tác động rất lớn đến hoạt động của thị trường chúng khoán, mà cụ thể là giá cả, cung và cầu của chứng khoán trên thị trường.
Bơi lẽ xet cho cùng, mục đích của bất kỳ nhà đầu tư nào dưới bất kỳ hình thức nào cũng xuất phát từ mục tiêu cuối cùng, đó là mục tiêu lợi nhuận. Việc họ quyết định đầu tư vào lĩnh vực nào là tuỳ thuộc vào những nhận định và dự đoán của họ về khả năng sinh lời, đem lại thu nhập, và mức đọ rủi ro của nó. Chính vì vậy mà lãi suất tiền gửi và cho vay của các ngân hàng cũng có tác động không nhỏ đến mức cung cầu chứng khoán trên thị trường và giá của những chứng khoán đó.
Khái niệm lãi suất dùng để chỉ mức lãi suất áp dụng cho cá khoản vay và cho vay giữa cá ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng và các khách hàng của họ trên thị trường.
Còn lợi suất cổ phiếu hay trái phiếu, nói chung là lợi suất chứng khoán là mức lãi suất qui định sẵn trên mỗi trái phiếu hoặc mức lãi dự kiến sẽ nhận được vào lúc chia cổ tức của cổ phiếu. Đồng thời, đối với cổ phiếu đó là kỳ vọng tương lai về giá cổ phiếu gia tăng. Quan hệ giữa lãi suất và lợi suất chứng khoán là mối quan hệ gián tiếp tác động đối với giá của chứng khoán. Nếu lãi suất cao hơn lợi suất chúng khoán thì giá chứng khoán sẽ giảm. Ngược lại, nếu lãi suất thấp hơn lợi suất chứng khoán thì giá chứng khoán sẽ tăng. Trường hợp lãi suất ngân hàng giữ ở mức thấp hơn có thể dẫn đến hiện tượng gọi là phi trung gian hàng hoá. Lúc đó mọi người sẽ đổ xô đến rút tiền tuết kiệm và dùng nó để mua chứng khoán. Ngược lại, khi lãi suất ngân hàng cao, điều này sẽ khiến cho hoạt động trên thị trường chứng khoán giảm sút vì người ta thích gởi tiền vào ngân hàng hơn là mua chứng khoán.
Thị giá chứng khoán không phải chỉ căn cứ vào số tiền ghi trên chúng khoán mà còn phụ truộc rất nhiều vào mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi tiết kiệm và tỷ suất lợi tức của chứng khoán. Thị trường chứng khoán chỉ có thể hoạt động bình thường nếu lãi suất tiềm gửi tiết kiệm và tỷ suất lợi tức của chứng khoán cạnh tranh được với nhau và hoà nhập với nhau, giữa người mua và người bán chỉ còn việc lựa chọn khả năng rủi ro và quyết định mạo hiểm. Chẳng hạn, nếu cổ tức quá bấp bênh và chỉ ở mức tối đa là
30%/năm, trong khi đó lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm là 50%/năm, thì không ai mua cổ phiếu và thị trường chứng khoán sẽ khó vận hành. Ngược lại, nếu lợi tức cổ phần là 30%/ năm và lãi suất ngân hàng là 25%/ năm, thì bắt đầu có sự lựa chọn. Người ưa mạo hiểm và thích lãi suất cao sẽ đầu tư tiền của mình để mau cổ phiếu, còn người thích an bài sẽ gửi tiền của mình vào ngân hàng. Xu hướng này sẽ tạo điều kiện để vận hành thị trường chứng khoán.

5/7

Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Một vai trò khác của ngân hàng thương mại đối với cung cầu chứng khoán trên thị trường chứng khoán đó là cung cấp cơ chế giá cho các khoản đầu tư. Thứ nhất, ngân hàng thương mại sẽ tạo cơ chế giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp thông qua các
Sở giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác giá trị khoản đầu tư của mình thông qua trình độ chuyên môn chuyên nghiệp, kinh nghiệm dày dăn, và thông tin chính xác, đầy đủ. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được tập hợp tại thị trưòng giao dịch tập trugn thông qua các công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại, và trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, thông qua hạot động tự doanh, các công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại còn có một chức năng quan trọng là can thiệp vào thị trường, góp phần điều chỉnh giá chứng khoán. Thứ hai, ngân hàng thương mại còn tạo cơ chế giá trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường, mức giá phát hành thường do các công ty chứng khoán xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu, thoả thuận với các nhà đầu tư tiềm năng trong đợt phát hành và tư vấn cho tổ chức phát hành.

Vai trò của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin trên thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, thông tin giữ một vai trò hết sức quan trọng giúp cho thị trường duy trì và phát triển. Thông tin giúp các nhà đầu tư quyết định những phương án đầu tư để thu được lợi nhuận lớn nhất và tránh được những rủi ro trên thị trường.
Thông tin giúp cho những cơ quan quản lý thị trường giám sát, quản lý thị trường một cách chặt chẽ và hiệu quả. Có thể nói, ngân hàng thương mại có một ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp một kênh thông tin rất phong phú và tương đối đáng tin cậy cho thị trường. Hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán của các ngân hàng thương mại luôn chứa đựng cả hàm lượng tư vấn đầu tư cao, người môi giới chứng khoán cho biết khi nào nên mua, khi nào nên bán chứng khoán và cung cấp thông tin về tình hình diễn biến trên thị trường. Các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ đầy đủ không chỉ thực thực hiện lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua nghiên cứu thị trường rồi cung cấp thông tin đó cho các tổ chức và cá nhân đầu tư.
Các dịch vụ ấy bao gồm: thu thập thông tin cung cấp theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp thông ti về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai; cung cấp thông tin về chính sách tiền tệ của Chính phủ có liên quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng cân nhắc. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng cung cấp các thông tin rất đáng tin cậy về tình hình diễn biến thị trường giúp các cơ quan quản lý thị trường có những điều chỉnh phù hợp nhất. Đó là một vài ví dụ về vai trò cung cấp thông tin của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.

6/7

Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Vai trò của ngân hàng thương mại về định chế quản lý thị trường chứng khoán Chính hoạt động của cá Công ty chứng khoán thuộc các ngân hàng thương mại và các nhân viên môi giới của họ là một yếu tố góp phần hoàtn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Nếu môi trường pháp lý không đủ chặt chẽ và việc thực hiện không nghiêm thì mâu thuẫn sẽ phát sinh có thể dẫn đến làm đổ vỡ thị trường.
Công ty chứng khoán cùng cá nhân viên của mình sẽ đưa pháp luật đến với người đầu tư, giúo người đầu tư luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật trong quá trình tìm kiếm lợi ích; đồng thời các công ty chứng khoán cũng kịp thời phản ánh cho cá nhà làm luật kịp thời chỉnh sửa những bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật.

7/7

Similar Documents

Premium Essay

Basic Commands in Linux and Windows

...LESSON 2 BASIC COMMANDS IN LINUX AND WINDOWS LESSON 2 – BASIC COMMANDS IN LINUX AND WINDOWS “License for Use” Information The following lessons and workbooks are open and publicly available under the following terms and conditions of ISECOM: All works in the Hacker Highschool project are provided for non-commercial use with elementary school students, junior high school students, and high school students whether in a public institution, private institution, or a part of home-schooling. These materials may not be reproduced for sale in any form. The provision of any class, course, training, or camp with these materials for which a fee is charged is expressly forbidden without a license including college classes, university classes, trade-school classes, summer or computer camps, and similar. To purchase a license, visit the LICENSE section of the Hacker Highschool web page at www.hackerhighschool.org/license. The HHS Project is a learning tool and as with any learning tool, the instruction is the influence of the instructor and not the tool. ISECOM cannot accept responsibility for how any information herein is applied or abused. The HHS Project is an open community effort and if you find value in this project, we do ask you support us through the purchase of a license, a donation, or sponsorship. All works copyright ISECOM, 2004. 2 LESSON 2 – BASIC COMMANDS IN LINUX AND WINDOWS Table of Contents “License for Use” Information....................

Words: 2543 - Pages: 11

Free Essay

Realization

... 10 out of 10 points | | | A multi-tasking operating system is capable of executing more than one program at a time for a user.Answer | | | | | Selected Answer: |  True | Correct Answer: |  True | | | | |  Question 2 10 out of 10 points | | | ASCII code is one of the code schemes used to represent characters in a byte.Answer | | | | | Selected Answer: |  True | Correct Answer: |  True | | | | |  Question 3 10 out of 10 points | | | Operating systemAnswer | | | | | Selected Answer: |  d.  all of the above | Correct Answer: |  d.  all of the above | | | | |  Question 4 10 out of 10 points | | | About 95 percent of the UNIX operating system is written in C language.Answer | | | | | Selected Answer: |  True | Correct Answer: |  True | | | | |  Question 5 10 out of 10 points | | | The two major versions of the UNIX operating system are AT&T's UNIX version V and Berkeley UNIX.Answer | | | | | Selected Answer: |  True | Correct Answer: |  True | | | | |  Question 6 10 out of 10 points | | | You must login to use the system. It means that, in response to prompts you type your user Id and password.Answer | | | | | Selected Answer: |  True | Correct Answer: |  True | | | | |  Question 7 10 out of 10 points | | | You can change your password as many times as you wish.Answer | |...

Words: 285 - Pages: 2

Premium Essay

Zara Case

...ZARA: IT for Fast Fashion With ZARA's fashion business expanding, Salgado and Sanchez have a critical decision to make on whether to upgrade the current, seemingly out of date IT system. Like other large clothing retailers, ZARA adopts a highly standardized business model for ordering, design, manufacturing and procurement across all product categories and regions. However, unlike most clothing retailers, ZARA's business model is based on fast delivery times with minimal inventory, decentralized decision making process and very low data integration among different stores. Unlike its competitors, Zara relies on its individual store managers and designers, rather than an elite team of senior managers, to perform market research on latest trends and decide what clothes to design and procure. ZARA's approach to Information Technology is based on its business needs. In order to establish itself as a brand, which aligns closely with customers' taste, ZARA needs to have information on latest trends from all its stores to keep pace with the ever-changing fashion world. On the other hand, ZARA's popularity and high growth requires an upgraded IT system, which can be easily replicated and scalable to new stores. ZARA's current DOS system serves this purpose efficiently as it is easy to install in a newly opened store and requires little training. ZARA's approach of simple, non-integrated low cost IT investment is well in sync with its decentralized...

Words: 1179 - Pages: 5

Free Essay

Zara Case

...According to the point of view of Salgado , Zara is getting bigger and bigger and its operating system getting more and more obsolete. Thus, it gives Zara to have a comparative advantage because for a strategic perspective. Although Zara's advantage over its competitors is not so much a result of IT leverage, the sustainability of its competitive edge might be at risk due to a lack in IT investment.The current assumption for the IT investment states about 18,000 hours. The Zara's staff devoted to IT contains about 50 people divided in several departments. So we can suppose that only 10 people are devoted to POS software and so 10 people are able to handle this project. With a brief calculation, we can figure that it would take too much time to set up this project with an internal team. That is why we are prone to think that externalize would provide a more efficient solution, completely handle by an outsourced professional team. It could be a little more expensive at short and long term that is why if we choose this option we have to integrate a training system of our staff to lower the outsourced fees. An important point is that Zara has always developed its own IT solutions and if we make it through subcontractors we are not sure that it would match with Zara values or way of doing. Zara has been used to make it alone. Thus we think that some member of the IT staff could work with subcontractors in order to lower these expenses and help them to create an It solution...

Words: 600 - Pages: 3

Premium Essay

Effective Managerial Skills

.... Evaluate Microsoft’s strategy in good and poor economic times. In Good Economic Times: Microsoft is the world’s most successful software company. The original mission of this company is “a computer on every desk and in every home, running Microsoft software.” Microsoft's tactic was to be a software manufacturer and make its operating system available to computer manufacturers for use in their personal computer products, and then sell the owners of PCs software to run on that operating system. The history was begins in early 1980, where Microsoft creates DOS Operating System for IBM computer. The company used this inertial success with IBM to sell software to other manufacturer, quickly making Microsoft a major player in this industry. This is one of the changes for Microsoft to grown faster with the inertial advertising efforts focused on communicating the company range products from DOS to the launch of Excel and Windows. Later in 1986, Microsoft went to public with windows operating system and Microsoft office. The strategy contribute to launch this two application is a milestone for Microsoft to future successful. After that, Microsoft found an instant success where they launch the window 3.0 which is offered an improved set of windows icons and application like file manager and program manager where still being used today. Microsoft doing a magazine advertising and received endorsement from the top computer magazine in the industry is another...

Words: 321 - Pages: 2

Free Essay

Week Five

...While contrasting UNIX systems to Windows a few of the features discovered in UNIX incorporate: the usage of simple text for saving data; a ordered file system; UNIX manages tools for example printing equipments, mouse and keyboard and also other tools like files. The UNIX system also manages directories and procedures like files. There's only one root directory inside the UNIX operating system hierarchical tree. UNIX utilizes devices and applications via the command line in contrast to utilizing a single monolithic application which includes all the same functionality. The kernel offers services to begin and stop applications, deals with the file system that saves and arranges the computer system files and data. The kernel usually shifts data into as databases for storage and use. Both UNIX and Windows file systems are ordered and both support lengthy names as much as 255 characters. File Processing Evaluation UNIX programs that are based upon simple text files for setup use a lot of powerful devices that are utilized to process text files. Piping is widely utilized to reroute the result of one command to the input of the subsequent command. UNIX deals with most command in a consecutive order (first in first out) but the procedure may be overridden by making use of variables and alternatives (ADD). This lets commands to be installed collectively and implemented without storing all the results to an output file. UNIX utilizes commands that include: Echo - shows text...

Words: 2702 - Pages: 11

Premium Essay

Unix vs Windows Critique

...manufacturers (Apollo Group, Inc., 2005). With manufacturing plants in Albany, Georgia, Pontiac, Michigan, and Hangzhou, China, Riordan’s e-business plays a vital role in continued growth. Riordan’s Internet site states, “Riordan Manufacturing, Inc. is an industry leader in the field of plastic injection molding. Purpose The purpose of this paper is to discuss the differences between UNIX/Linux versus Microsoft Windows. Our paper will discuss facts that cover security, administrative, networking, performance, programmability. Security Technical One of the key differences between the Unix approach to system security and the MS Windows approach is that significant security characteristics of Unix systems are a consequence of good architectural design. Modularity within the system is another example of architectural security in UNIX, but lacking in MS Windows. These differences in the design and relative security of Unix and Microsoft OSs illustrate a distinct difference in philosophy between them. A couple of factors considered in regards to the security features are the importance of privilege separation, user control and automatic execution. Unfortunately, the difference appears to be that where Unix has a philosophy of security built into the...

Words: 2022 - Pages: 9

Free Essay

Os History

...Sistemas Operativos Historia En la década de 1940, los primeros sistemas electrónicos digitales no tenían sistemas operativos. Los sistemas de la década de 1950 en general funcionaban solamente con un proceso a la vez. Y se permitía una sola persona a la vez para utilizar la máquina. Todos los recursos de la máquina estaban a disposición del usuario. La facturación por el uso de la computadora era simple- porque el usuario tenía toda la máquina. Originalmente, cada usuario escribía todo el código necesario para implementar una aplicación concreta, incluidas las muy detalladas de la máquina de nivel de entrada/salida de instrucciones. Muy rápidamente, la codificación de entrada/salida necesaria para implementar funciones básicas se consolidó en un sistema de control de entrada/salida (IOCS). Los usuarios que deseaban realizar operaciones de entrada/salida ya no tenían que codificar las instrucciones directamente. En su lugar, utiliza las rutinas IOCS para hacer el trabajo real. Los primeros sistemas de almacenamiento real para un solo usuario fueron dedicados al trabajo más que al tiempo de ejecución del trabajo en sí. Los trabajos generalmente requerían un tiempo de configuración considerable alto durante el cual el sistema operativo, cintas y paquetes de discos se montaban, y las formas adecuadas se colocaban en la impresora, etc. Cuando los trabajos se completaban, se requería un tiempo considerable de "desmontaje" como cintas y paquetes de discos que eran retiradas, etc...

Words: 4031 - Pages: 17

Premium Essay

Nt1210 Intro to Networking Lab 5.4

...NT1210 Lab 5.4 Basic Network Troubleshooting Exercise 5.4.1 If you needed to determine the computer name used for node E on the network (starting from node A), what command would you use to get this information? Give the command sequence you would enter at the command line to retrieve this information. I already have the IP Addresses for all the workstations a simple Ping command in CMD will work. Windows+R will bring up run command type CMD or go to start menu then accessories CMD. From CMD we would type Ping –a 192.168.1.5 to retrieve the information we need. Exercise 5.4.2 What is the best (easiest and most efficient) command to determine whether all the hosts on the local-area network are reachable? You can assume that you are starting from computer A. List the command sequence(s) you would need to enter to test this functionality. Windows+R will bring up run command type CMD or go to start menu then accessories CMD. From CMD we would type Ping 192.168.1.5, Ping 192.168.1.4, and Ping 192.168.1.3, Ping 192.168.1.6, and Ping 192.168.1.2. This would be a quick easier way but for a more complex way type FOR /L %i IN (1,1,254) DO ping -n 1 192.168.1.%i | FIND /i "Reply">>c:\ipaddresses.txt in CMD. exercise 5.4.3 Exercise 5.4.3 If your computer (node A) is unable to reach the Internet, what is the best way to determine where the error is occurring using command-line networking? Give the command sequence you would use to determine this. Ping 192.168.1.4 Exercise...

Words: 344 - Pages: 2

Free Essay

Sample

...switching off of the echo command. | Example | echo This line will be echoed twice to the screen, @echo Whereas this line will occur only once. | Command | ECHO | Description | The ECHO command has several different uses. MS DOS batch files use two echo 'modes'. The default echo mode is ECHO ON. When ECHO is set to ON, every command in the batch file is displayed to the screen before it is run. Sometimes this information is not required, and can even be downright annoying for larger batch files. The command ECHO OFF sets the batch echo mode to OFF. In this mode, the commands are not printed to the screen prior to their execution. As well as the echo modes, the ECHO command is used to print a message to the user. Messages are displayed to the user by preceding a line of text with ECHO. | Syntax | ECHO MODE ON : ECHO ON ECHO MODE OFF : ECHO OFF DISPLAY A MESSAGE : ECHO message | Typical Use | The command @ECHO OFF is almost always placed at the top of a batch file to switch off subsequent command echo. ECHO is also the only way a batch file can communicate information to a user. | Example | @ECHO OFF ECHO Please insert a disk in drive A: and press any key when ready. | Command | REM (short for remark) | Description | REM is the MS DOS batch file method of providing comments. Comments are lines of code which are not executed by the batch file, but rather are used to convey information about the workings of the batch file itself. Good batch file programming...

Words: 1676 - Pages: 7

Premium Essay

Itn 261

...conducted internal penetration tests (also called a vulnerability scan) on each system and then helped secure those systems by configuring firewalls and removing vulnerable open ports. Lab Assessment Questions & Answers 1.What is the first Nmap command you ran in this lab? Explain the switches used. The first Nmap command I ran was nmap -O -v 10.20.100.50. The switches used are represented with -O AND –v this allows to detect the operating system used on 10.20.100.50 and also shows the detail of open ports. 2. What are the open ports when scanning 192.168.3.25 and their service names? Open Ports that were open are as follows: PORT SERVICE 80/tcp http 135/tcp msrpc 139/tcp netbios-ssn 445/tcp Microsoft-ds 3389/tcp ms-wbt-server Remote Desktop Protocol 5357/tcp wsdapi Web Services for Devices And other 49152, 49153, 49154, 49155, 49156 and 49157 are DCOM or ephemeral ports. 3. What is the command line syntax for running an SMB vulnerability scan with Nmap against 10.20.100.50? Type nmap –script=smb-check-vulns –p445 10.20.100.50 4.Explain why SMBv2 DoS (CVE-2009-3103) is bad. SMBv2 Dos (CVE-2009-3103) is bad because port 455 exposes the operating system to remote execution of arbitrary code if it is lacking sufficient service pack level or a key security hotfix. 5. What is the operating system of IP address 192.168.40.238? UNIX Operating System 6. What are the reverse IP addresses for the three remote computers scanned in this...

Words: 290 - Pages: 2

Free Essay

Windows vs Linux

...A Comparison of the Security of Windows NT and UNIX† Hans Hedbom1,2, Stefan Lindskog1,2, Stefan Axelsson1 and Erland Jonsson1 1Dept of Computer Engineering 2Dept of Computer Science Chalmers University of Technology S-412 96 Göteborg, SWEDEN {sax, Erland.Jonsson}@ce.chalmers.se University of Karlstad S-651 88 Karlstad, SWEDEN {Hans.Hedbom, Stefan.Lindskog}@hks.se Abstract This paper presents a brief comparison of two operating systems, Windows NT and UNIX. The comparison covers two different aspects. First, we compare the main security features of the two operating systems and then we make a comparison of a selection of vulnerabilities most of which we know have been used for making real intrusions. We found that Windows NT has slightly more rigorous security features than “standard” UNIX but the two systems display similar vulnerabilities. The conclusion is that there are no significant differences in the “real” level of security between these systems. †Presented at the Third Nordic Workshop on Secure IT Systems, NORDSEC’ 5-6 November, 1998, Trondheim, Norway. 98, 1. Introduction It has been claimed that the security of Windows NT is far better than that of previous commercial operating systems. In order to verify (or refute) this statement we have made a brief comparison of the security of Windows NT to that of UNIX. UNIX was selected as a reference since it is well-known and widely spread. Thus, the target systems were (1) a networked Windows NT 4.0 and...

Words: 6676 - Pages: 27

Premium Essay

It140-1304b-04: Introduction to Operating Systems and Client/Server Environments

...Phase 1 – Individual Project Colorado Technical University IT140-1304B-04: Introduction to Operating Systems and Client/Server Environments Table of Contents Introduction to Operating System 3 Project Organization 3 Windows 3 Linux 5 Virtualization 6 Components of a Computer System 8 Managing Client – Server Environments 9 Securing Operating Systems 10 System Administrators 11 Configuring Windows 7 and Linux+ Prep LabSim Toolkit 12 Phase 1 LabSim 12 References 13 * Introduction to Operating System Project Organization ACME is a pharmacy based healthcare provider that has 25 physical locations across the state of Michigan. The company provides long term patient care to the community mental health organizations across the State of Michigan. The organization is an industry leader in a clinical pharmacy services and has grown tremendously over the past 10 years. The organization is privately held and the senior leadership team as well as the centrally managed and support IT infrastructure is located at a single headquarter facility. ACME’s network is comprised primarily of Windows Server 2008 R2 servers, Windows 7 and Windows XP workstations, Microsoft Exchange Server 2010 for messaging, Microsoft SharePoint server for intranet support and Microsoft SQL server as the database platform. The company also utilizes QS1 Data Systems as its primary patient care system and DocuTrack as the document management system. The ACME network is a spoke and...

Words: 1536 - Pages: 7

Premium Essay

Itsc

...Learning Objectives After completing this chapter, you will be able to: 1. Define operating system. 2. Define enhancements. 3. Explain the function and purpose of OS version numbers. 4. List some of the types of system configurations. 5. Explain the need and procedure for booting the system. 6. Explain the function of disk files. 7. Explain the function of and rules for file specifications. 8. List and explain the importance of the two types of computer files. 9. Describe the function and purpose of commands. 10. Compare and contrast internal and external commands. 11. Explain the function and purpose of the DIR, VER, and CLS commands. 12. Explain the purpose of and the procedure for using the DATE and TIME commands. 13. Explain the legal and ethical ramifications of copying disks that were not purchased. 14. Explain the purpose and function of the DISKCOPY command. 15. Explain the necessary steps to end a work session. Student Outcomes 1. Identify your system configuration. 2. Boot the system. 3. Use the DIR command to display the files on the screen. 4. Use the VER command to determine which version of Windows is being used. 5. Use the CLS command to clear the screen. 6. Use the DATE and TIME commands to set or change the date and time on the computer. 7. Make a copy of a disk. 8. End a computer work session. Chapter Overview Most people who use computers are really interested in application software. They want programs that are easy to use and that help them solve specific...

Words: 73166 - Pages: 293

Premium Essay

Resume.Doc

...Dhaka Passing Year : 2006 Degree : HSC GPA : A+ Institution : Mirpur Girls’ Ideal Laboratory Institute. Board : Dhaka Passing Year : 2008 Degree : B.Sc in Economics Result : Appeared Institution : Jahangirnagar University Passing Year : Appeared. Additionald Courses In Honours Level: • English • State and Politics • Bangladesh: History, Society & Culture • Computer Fundamentals Language Proficiency: Bengali: Excellent in speaking, reading and writing. English: Excellent in speaking, reading and writing. Computer Skills: • Proficient in computer assembling, hardware troubleshooting and maintenance. • Operating system : Ms Dos and Windows (95, 98, XP, 07) • Microsoft Office Packages : MS-Word, MS-Excel, MS-Access, MS-Power Point. • Internet &...

Words: 385 - Pages: 2