Free Essay

Quan Ly Chat Luong

In: Business and Management

Submitted By kiepphongluu994
Words 6253
Pages 26
8.1 Tầm quan trọng của quản lý chất lượng dự án
Hầu hết mọi người đã nghe câu chuyện cười về cách xe sẽ làm việc nếu họ theo một lịch sử phát triển tương tự như của máy tính. Một trò đùa Internet nổi tiếng diễn ra như sau:
Tại triển lãm máy tính COMDEX, Bill Gates, người sáng lập và Giám đốc điều hành của tập đoàn Microsoft, đã tuyên bố: "Nếu General Motors đã bắt kịp với công nghệ như các ngành công nghiệp máy tính, tất cả chúng ta sẽ được lái xe $ 25 xe đó có 1.000 dặm với một gallon." Đáp lại với ý kiến của Gates, General Motors đã cho rằng: "Nếu GM đã phát triển công nghệ như Microsoft, tất cả chúng ta sẽ được lái xe ô tô với các đặc điểm sau: * Không có lý do gì chiếc xe của bạn sẽ hỏng hai lần một ngày. * Mỗi lần họ sơn lại những vạch kẻ trên đường, bạn sẽ phải mua một xe hơi mới. * Macintosh sẽ tạo một chiếc xe chạy năng lượng mặt trời, đáng tin cậy, chạy nhanh hơn năm lần, dễ lái hơn hai lần, nhưng sẽ chạy trên chỉ năm phần trăm của những con đường. * Ghế ngồi mới sẽ được thiết kế phù hợp với tất cả mọi người * Hệ thống túi khí sẽ nói "Bạn có chắc chắn?" Trước khi đi. * Thỉnh thoảng, không có lý do nào, xe của bạn sẽ khóa và từ chối không cho bạn cho đến khi bạn đồng thời nhấc tay nắm cửa, xoay chìa khóa, và nắm lấy các ăng-ten radio.
Hầu hết mọi người chấp nhận sự chất lượng kém từ nhiều sản phẩm CNTT. Vì vậy, sẽ ra sao nếu máy tính của bạn bị treo một vài lần một tháng? Chỉ cần chắc chắn rằng bạn sao lưu dữ liệu của bạn. Vậy sẽ ra sao nếu bạn không thể đăng nhập vào mạng nội bộ của công ty hoặc Internet ngay bây giờ? Sẽ ra sao nếu các bản cập nhật mới nhất của phần mềm xử lý văn bản của bạn có một số lỗi đã được biết đến? Bạn thích tính năng mới của phần mềm, và tất cả các phần mềm mới có lỗi. Vậy có phải chất lượng là một vấn đề thực sự với các dự án CNTT?
Vâng. CNTT không phải là một món hàng xa xỉ tại nhà, trường học, văn phòng. Các công ty trên toàn thế giới cung cấp cho người lao động có quyền truy cập vào máy tính. Đa số người dân ở Hoa Kỳ sử dụng Internet, và lượng sử dụng ở các nước khác cũng liên tục phát triển nhanh chóng. Nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày của chúng tôi phụ thuộc vào các sản phẩm CNTT chất lượng cao. Thực phẩm được sản xuất và phân phối với sự trợ giúp của máy vi tính, xe có chip máy tính để theo dõi hiệu suất; trẻ em sử dụng máy tính để giúp các em học tập, công ty phụ thuộc vào công nghệ cho nhiều chức năng kinh doanh; và hàng triệu người dân dựa trên công nghệ để giải trí và thông tin liên lạc cá nhân. Máy tính và Internet ở khắp mọi nơi. Chung ta càng ngày càng phụ thuộc vào CNTT trên các thiết bị thông minh, dịch vụ và những thứ khác nữa. Nhiều dự án CNTT phát triển hệ thống với nhiệm vụ quan trọng được sử dụng trong các tình huống giữa cuộc sống và cái chết, chẳng hạn như hệ thống định vị trên máy bay và các linh kiện máy tính được xây dựng trong thiết bị y tế. Tổ chức tài chính và khách hàng của họ cũng dựa trên hệ thống thông tin chất lượng cao. Khách hàng cảm thấy rất khó chịu khi các hệ thống cung cấp dữ liệu tài chính không chính xác hoặc bị tiết lộ thông tin trái phép có thể dẫn đến hành vi trộm cắp. Ví dụ: * Năm 1981, một sự thay đổi chương trình máy tính dẫn đến năm máy tính trên tàu con thoi không gian của sự không đồng bộ. * Năm 1986, hai bệnh nhân bệnh viện đã qua đời sau khi dính phải bức xạ từ một máy Therac 25. Một vấn đề phần mềm đã làm máy tính bỏ qua dữ liệu hiệu chuẩn. * Một trong các lỗi phần mềm lớn nhất trong lịch sử ngân hàng, Ngân hàng Chemical trừ nhầm khoảng 15 triệu $ từ hơn 100.000 tài khoản của khách hàng. Nguyên nhân là một dòng mã trong một chương trình máy tính cập nhật gây ra. Ví dụ, một người rút $ 100 từ một máy ATM nhưng bị trừ $ 200 vào tài khoản của mình. Những lỗi này ảnh hưởng đến 150.000 giao dịch. * Hai người đột nhập vào dịch vụ e-mail của ít nhất tám nhà cung cấp, lấy cắp hơn một tỷ địa chỉ e-mail. Họ bị cáo buộc sử dụng các dữ liệu để gửi thư rác, kiếm thu về hàng triệu đô la.

8.2 quản lý chất lượng dự án là gì?
Quản lý chất lượng dự án là một kiến thức khó định nghĩa. Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) định nghĩa chất lượng là "tổng thể các chi tiết nhỏ của một sản phầm mà nó phải thỏa mãn những quy định đã được đề ra” hoặc “mức độ mà một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Nhiều người đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu những định nghĩa này, nhưng tất cả vẫn còn mơ hồ. Các chuyên gia khác xác định chất lượng dựa trên sự phù hợp với các yêu cầu đòi hỏi. Ví dụ, nếu tuyên bố phạm vi dự án đòi hỏi phải cung cấp 100 máy tính với bộ xử lý và bộ nhớ cụ thể, bạn có thể dễ dàng kiểm tra xem máy tính phù hợp đã được giao.
Mục đích của quản lý chất lượng của dự án là để đảm bảo rằng dự án sẽ đáp ứng các nhu cầu mà nó được thực hiện. Nhớ lại rằng quản lý dự án bao gồm việc đáp ứng hoặc vượt quá nhu cầu của các bên liên quan và kỳ vọng. Các nhóm dự án phải xây dựng mối quan hệ tốt với các bên liên quan, đặc biệt là những khách hàng chính cho dự án, để hiểu những chất lượng đối với họ là như thế nào. Cuối cùng, khách hàng sẽ quyết định nếu chất lượng được đáp ứng. Nhiều dự án kỹ thuật vì nhóm dự án chỉ tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu bằng văn bản cho các sản phẩm chính được tạo ra và bỏ qua nhu cầu của các bên liên quan khác.
Chất lượng phải được tính toán dựa trên một mức độ tương đương với phạm vi dự án, thời gian và chi phí. Nếu các bên liên quan của dự án không hài lòng với chất lượng của công tác quản lý dự án hoặc các sản phẩm thu được của dự án, nhóm dự án sẽ cần phải điều chỉnh phạm vi, thời gian, và chi phí để đáp ứng các bên liên quan. Để đạt được sự hài lòng của các bên liên quan, các nhóm dự án phải xây dựng một mối quan hệ làm việc tốt với tất cả các bên liên quan và tìm hiểu nhu cầu đã nêu hay ngụ ý của họ.
Quản lý chất lượng của dự án bao gồm ba quá trình chính: 1. Lập kế hoạch chất lượng: Nhận biết được tiêu chuẩn chất lượng nào có liên quan tới dự án và nhận biết như thế nào và làm thế nào thỏa mãn chúng. Kết hợp các tiêu chuẩn chất lượng vào thiết kế dự án là một phần quan trọng của việc lập kế hoạch chất lượng. Đối với một dự án CNTT, tiêu chuẩn chất lượng có thể bao gồm cho phép cho sự phát triển hệ thống, lập kế hoạch một thời gian phản ứng hợp lý cho một hệ thống, hoặc bảo đảm rằng hệ thống sản xuất thông tin nhất quán và chính xác. Tiêu chuẩn chất lượng cũng có thể áp dụng cho các dịch vụ CNTT. Ví dụ, bạn có thể thiết lập các tiêu chuẩn trong bao lâu. Các kết quả chính của quản lý lập kế hoạch chất lượng là một kế hoạch quản lý chất lượng, một kế hoạch cải tiến quy trình, số liệu chất lượng, danh sách kiểm tra chất lượng, và tài liệu cập nhật dự án. Một số liệu là một tiêu chuẩn đo lường. Ví dụ về các số liệu thông thường bao gồm tỷ lệ thất bại của sản phẩm, tính sẵn có của hàng hóa và dịch vụ, và xếp hạng sự hài lòng của khách hàng. 2. Đảm bảo chất lượng: đánh giá toàn bộ việc thực hiện dự án để chắc chắn dự án sẽ thỏa mãn những vấn đề liên quan tới tiêu chuẩn chất lượng. Quá trình đảm bảo chất lượng liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng trong suốt vòng đời của dự án. Lãnh đạo cao nhất phải đi đầu trong việc nhấn mạnh vai trò tất cả nhân viên đều đóng trong đảm bảo chất lượng, đặc biệt là vai trò quản lý cấp cao. Các kết quả chính của quá trình này là yêu cầu thay đổi, cập nhật kế hoạch quản lý dự án, tài liệu cập nhật dự án, và cập nhật tài sản qui trình tổ chức. 3. Kiểm soát chất lượng: kiểm tra chi tiết những kết quả dự án để chắc chắn rằng chúng đã tuân thủ những tiêu chuẩn chất lượng có liên quan trong khi đó tìm ra những cách để cải tiến chất lượng tổng thể. Quá trình này thường được kết hợp với các công cụ kỹ thuật và kỹ thuật quản lý chất lượng, như biểu đồ Pareto, biểu đồ kiểm soát chất lượng, và lấy mẫu thống kê. Các kết quả chính của kiểm soát chất lượng bao gồm đo lường chất lượng kiểm soát, thay đổi xác nhận, phân phối xác nhận, thông tin hiệu suất công việc, yêu cầu thay đổi, cập nhật kế hoạch quản lý dự án, tài liệu cập nhật dự án, và cập nhật tài sản qui trình tổ chức.

8.3 Lập kế hoạch chất lượng
Lập kế hoạch quản lý chất lượng bao hàm khả năng dự đoán tình huống và chuẩn bị hành động để mang lại kết quả mong muốn. Trong quy hoạch quản lý chất lượng dự án, điều quan trọng là phải xác định các tiêu chuẩn chất lượng có liên quan đối với từng dự án và thiết kế chất lượng vào các sản phẩm của dự án và các quy trình liên quan trong việc quản lý dự án.
Một vài công cụ và kỹ thuật có sẵn để quản lý chất lượng quy hoạch. Ví dụ, thiết kế các thử nghiệm là một kỹ thuật giúp xác định các biến có ảnh hưởng nhất trên kết quả tổng thể của một quá trình. Hiểu được các biến ảnh hưởng đến kết quả là một phần rất quan trọng của việc lập kế hoạch chất lượng. Ví dụ, các nhà thiết kế chip máy tính có thể muốn xác định sự kết hợp của các vật liệu và thiết bị sẽ sản xuất các chip đáng tin cậy nhất với chi phí hợp lý.
Trong quy hoạch chất lượng cho các dự án, điều quan trọng là để thiết kế trong tiêu chuẩn chất lượng và truyền đạt những yếu tố quan trọng góp phần trực tiếp đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng.
Tất cả các bên liên quan dự án để làm việc cùng nhau xác định chất lượng, phạm vi, thời gian, và chi phí của dự án. Và những nhà quản lý dự án, sẽ chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng các dự án của họ. 8.7 Quản lý chất lượng hiện đại: Quản lý chất lượng hiện đại yêu cầu sự thỏa mãn từ phía khách hàng, nghiêng về ngăn chặn hơn là kiểm duyệt, và thừa nhận trách nhiệm quản lý cho chất lượng. Những gợi ý từ những chuyên gia dẫn đến nhiều dự án để cải thiện chất lượng và cung cấp nền tảng cho những dự án Six Sigma ngày nay. Phần này tóm tắt những đóng góp chính của Deming, Juran, Crosby, Ishikawa, Taguchi, và Feigenbaum. A. Deming là 14 quan điểm quản lý chất lượng của ông: Tiến sĩ W. Edward Deming (1900-1993) được xem là "cha đẻ của quản lý chất lượng”, được biết đến chủ yếu bởi công việc kiểm soát chất lượng của ông ở Nhật. Quan điểm chất lượng của ông: * Cải tiến, đổi mới cấu trúc tổ chức trong dài hạn. * Tối ưu hệ thống cấu trúc tổ chức trong dài hạn để mọi người đều đạt được thành công. * Cải tiến, đổi mới điều kiện sống của xã hội. 14 quan điểm quản lý của ông: 1. Kiên định với mục tiêu cải tiến sản phẩm và dịch vụ. 2. Chấp nhận cái mới. 3. Chấm dứt sự lệ thuộc vào việc kiểm tra mang tính phong trào. 4. Ngưng việc lựa chọn các bên cung ứng trên cở sở giá hời. Thay vào đó, giảm thiểu tổng chi phí bằng cách hợp tác với một nhà cung câp đơn lẻ. 5. Thường xuyên và liên tục cải tiến hệ thống sản xuất và dịch vụ. 6. Thực hành đạo tạo về nghề nghiệp. 7. Khẳng định vai trò của nhà lãnh đạo cao cấp. 8. Không e ngại trong việc bày tỏ quan điểm, ý kiến. 9. Phá vỡ rào cản giữa các nhân viên bộ phận. 10. Loại bỏ những khẩu hiệu, lời khích lệ suông và mục tiêu của lực lượng lao động. 11. Hạn chế các định mức công việc theo chỉ tiêu số lượng 12. Loại bỏ những rào cản làm mất những lao động lành nghề. Loại bỏ hệ thống chấm công và xếp loại hàng năm. 13. Thiết lập một chương trình rộng rãi về sự giáo dục và tự cải thiện cho mỗi người 14. .Mọi người trong công ty phải luôn phấn đấu để theo kịp sự biến đổi. B. Juran và tầm quan trọng của quản lý cam kết với chất lượng hàng đầu: Joseph M. Juran đã dạy cho các nhà sản xuất Nhật cách để cải thiện năng suất. 2 luận điểm cơ bản về chất lượng của ông: thuộc tính sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, sản phẩm không khuyết tật. Juran đã phát triển 10 bước để hoàn thiện chất lượng: 1. Nhận thức sự cần thiết và cơ hội cải tiến. 2. Thiết lập mục tiêu cải tiến. 3. Tổ chức để đạt được mục tiêu. 4. Cung câp việc đào tạo. 5. Tiến hành các dự án và giải quyết các vấn đề. 6. Báo cáo các quy trình. 7. Đưa ra sự công nhận 8. Thông báo và trao đổi kết quả. 9. Ghi điểm. 10. Duy trì động lực. C. Tiêu chuẩn ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) là cơ quan thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc gia. ISO 9000, một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng được phát triển bởi ISO, gồm 3 phần: nối tiếp chu kì lập hoạch định, kiểm soát, và dẫn chứng chất lượng trong một tổ chức. Các tiêu chuẩn ISO 9000 đề cấp khía cạnh khác nhau của quản lý chất lượng và bao gồm một vài tiêu chuẩn nổi tiếng nhất của ISO. Những tiêu chuẩn cung cấp sự hướng dẫn và công cụ cho các công ty và tổ chức muốn đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của họ liên tục đáp ứng yêu cầu khách hàng, và chất lượng được cải thiện liên tục. Những tiêu chuẩn quản lý chất lượng và hướng dẫn của ISO đã được công nhận trên toàn thế giới như là một cơ sở cho việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng. Sự đóng góp của các chuyên gia, giải thưởng và tiêu chuẩn chất lượng là những phần quan trọng trong dự án quản lý chất lượng. Viện quản lý dự án (PMI) đã tự hào tuyên bố vào năm 1999 rằng bộ phận kiểm chứng của họ là nơi đầu tiên đạt được chứng chỉ ISO 9000. Nhấn mạnh chất lượng trong quản lý dự án sẽ đảm bảo dự án tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng. 8.8 Nâng cao chất lượng dự án: Ngoài các yêu cầu về cung cấp việc sử dụng hoạch định chất lượng tốt, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng, vấn đề quan trọng khác là phải tham gia vào việc nâng cao chất lượng của các dự án IT. Khả năng lãnh đạo mạnh mẽ, hiểu biết các chi phí chất lượng, mở một hội thảo để nâng cao chất lượng, và làm việc hướng tới sự nâng cao hiểu biết tổng thể của tổ chức trong sự phát triển phần mềm và quản lý dự án. Tất cả sẽ giúp nâng cao chất lượng. A. Lãnh đạo: Juran và những chuyên gia chất lượng khác đều đồng ý rằng nguyên nhân chính của những vấn đề về chất lượng là sự thiếu sót trong khâu lãnh đạo. Khi sự toàn cầu hóa tiếp túc tăng nhanh và khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, tạo ra những sản phảm chất lượng cao một cách nhanh chóng với mức giá hợp lý là sự cần thiết để duy trì doanh nghiệp. Để thiết lập và thực hiện hiệu quả những chương trình chất lượng, các nhà lãnh đạo phải đưa ra phương hướng hợp lý. Những nhà lãnh đạo phải nhận trách nhiệm về việc tạo, hỗ trợ và xúc tiến những chương trình chất lượng. Motorola là một ví dụ điển hình về một công ty công nghệ cao nhấn mạnh chất lượng. Khả năng lãnh đạo là một trong những nguyên tố góp phần giúp Motorola đạt được những thành công tuyệt vời trong quản lý chất lượng và Six Sigma. Khả năng lãnh đạo cung cấp một môi trường thuận lợi để tạo ra chất lượng. Ban quản lý phải công khai tuyên bố triết lý và cam kết của công ty về chất lượng, thực hiện những chương trình huấn luyện toàn công ty về khái niệm và nguyên tắc của chất lượng, thực hiện những chương trình đo lường để thiết lập và theo dõi mức độ chất lượng, và tích cực chứng minh tầm quan trọng của chất lượng. Khi tất cả các nhân viên tập trung vào việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, khi đó các nhà lãnh đạo đã hoàn thành tốt việc thúc đẩy tầm quàn trọng của chất lượng. B. Chi phí của chất lượng: Chi phí của chất lượng là chi phí của sự phù hợp cộng với chi phí của sự không phù hợp. Sự phù hợp có nghĩa là cung cấp những sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng. Ví dụ như các chi phí liên quan đến việc phát triển một kế hoạch chất lượng, các chi phí cho việc phân tích và quản lý nhu cầu sản phẩm, và những chi phí cho việc kiểm tra. Chi phí không phù hợp nghĩa là nhận trách trách nhiệm cho sự thất bại hoặc không đáp ứng được sự mong đợi về chất lượng. 5 loại chi phí chủ yếu liên quan đến chất lượng: 1. Chi phí phòng ngừa: Chi phí hoạch định và thực hiện dự án để nó không bị lỗi hoặc một vài lỗi không đáng kể. Những hoạt động phòng ngừa như training, nghiên cứu chi tiết liên quan đến chất lượng, và khảo sát chất lượng của nhà cung cấp. 2. Chi phí thẩm định: Chi phí của quá trình đánh giá và kết quả của nó để đảm bảo rằng dự án không gặp lỗi hoặc lỗi không đáng kể. Những hoạt động như kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm, bảo trì và kiểm tra thiết bị. 3. Chi phí thất bại bên trong: Một chi phí phát sinh để sửa chữa những lỗi được xác định trước khi sản phẩm được giao cho khách hàng. Các hạng mục như phế liệu và làm lại, phí thanh toán hóa đơn trễ… 4. Chi phí thất bại bên ngoài: Một chi phí liên quan đến tất cả các lỗi không được phát hiện và sửa chữa trước khi giao cho khách hàng, chi phí đào tạo nhân việc phục vụ chuyên ngành, xử lý đơn khiếu nại…. 5. Chi phí đo lường và kiểm tra thiết bị: Chi phí vốn của các thiết bị dùng để thực hiện các hoạt động phòng ngừa và thẩm định. Ngành IT chịu một chi phí cao của sự không phù hợp. Các nhà lãnh đạo cấp cao chịu trách nhiệm chủ yếu của việc chi phí của sự không phù hợp cao trong ngành IT. Họ thường vội vàng cho tổ chức của mình phát triển những dự án mới mà không cho đội dự án đủ thời giản hoặc nguồn lực để thực hiện một dự án chính xác ngay lần đầu tiên. Để sửa chữa những vấn đề chất lượng này, nhà lãnh đạo cấp cao phải tạo ra một văn hóa xoay quanh chất lượng. C. Sự kỳ vọng và khác biệt văn hóa trong chất lượng: Việc hiểu được những kỳ vọng và quản lý những xung đột có thể xày ra do sự khác nhau trong kỳ vòng là rất quan trọng. Ví dụ, một vài người dùng tỏ ra thất vọng khi không thể truy cập thông tin trong một vài giây. Trong quá khứ thì việc này có thể chấp nhận được nhưng hầu hết mọi người dùng máy tính ngày nay đều mong đợi hệ thống của họ vận hành nhanh hơn. Những nhà quản lý dự án và đội của họ phải xem xét chất lượng liên quan đến kỳ vọng như khi họ xác định phạm vi dự án. Sự kỳ vọng cũng có thể dựa vào văn hóa công ty hoặc khu vực địa lý. Ví dụ, một bộ phận của công ty có thể muốn nhân viên của mình ở trong khu làm việc trong suốt giờ làm và ăn mặc theo một cách nhất định. Nhưng một bộ phận khác trong cùng công ty thì chú trọng vào kết quả được tạo ra bởi nhân viên của mình mà không quan tâm họ làm việc hay ăn mặc như thế nào. D. Những mô hình cải tiến: Mô hình cải tiến là khuôn khổ giúp cho các tổ chức nâng cao các hệ thống và quy trình. Mô hình cải tiến miêu tả một con đường tiến hóa của những quá trình ngày càng có tổ chức và có hệ thống. 3 mô hình cải tiến phổ biến: Mô hình phần mềm triển khai chức năng chât lượng (SQFD), mô hình cải tiến năng lực tích hợp (CMMI), mô hình cải tiến quản lý dự án (PMMM). * Mô hình cải tiến năng lực tích hợp (CMMI):
Mô hình CMMI là một khung các giải pháp tối ưu cho quá trình sản xuất phần mềm. Phiên bản CMMI-DEV hiện nay mô tả những giải pháp tốt nhất trong quá trình kiểm soát, đo lường và kiểm tra các quy trình phát triển phần mềm.Mụ hỡnh CMMI khụng tập trung mô tả chớnh cỏc quỏ trỡnh mà chỉ mô tả đặc điểm của cỏc quỏ trỡnh hiệu quả, vỡ vậy mụ hỡnh CMMI đưa ra chỉ dẫn cho các công ty để họ có thể tự mỡnh phỏt triển hoặc điều chỉnh chớnh cỏc quỏ trỡnh của họ.
Các công ty thương mại và chính phủ sử dụng mô hình CMMI để hỗ trợ việc xác định cải tiến quy trình để xây dựng hệ thống, xây dựng phần mềm và phát triển quy trình và sản phẩm tích hợp.
5 cấp độ của CMMI: 0. Chưa hoàn thiện (Incomplete): tại cấp độ này, một qúa trình chưa được thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần. Không có mục tiêu chung cho cấp độ này. 1. Thực hiện (performed): quá trình được thực hiện để đáp ứng và hỗ trợ các mục tiêu cụ thể để hoàn thành công việc. Cấp độ này có thể dẫn đến những cãi tiến, nhưng sẽ mất đi theo thời gian nếu nó không được hoàn thiện. 2. Quản lý (Managed): tại cấp độ này, quy trình đánh giá và phân tích được áp dụng trong quá trình phát triển phần mềm. Quá trình này được lên kế hoạch và thực hiện dựa trên các chính sách và sử dụng những người lành nghề để cho ra được sản phẩm được kiểm soát. 3. Xác lập (Defined): ở cấp độ này, một quá trình được vạch ra một cách chặt chẽ. Là cấp độ mà tại đó ngoài các quy trình được áp dụng ở lv 2 còn có thêm các quy trình khác như: phát triển yêu cầu, giải pháp kĩ thuật, tích hợp hệ thống, kiểm định, phê duyệt, quản lý rủi ro và phân tích quyết định. 4. Định lượng (Quantitatively Managed): Tiến hành kiểm soát và đo lường quy trình sản xuất phần mềm 5. Tối ưu hóa (Optimizing): Kiếm soát quy trình bao gồm việc cân nhắc để tối ưu hóa quy trình.
8.9 Sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong quản lý chất lượng dự án:
Có nhiều công cụ và kỹ thuật liên quan đến quản lý chất lượng dự án. The Seven Basic Tools of Quality bao gồm sơ đồ nguyên nhân và kết quả, biểu đồ kiểm soát, bản danh sách, sơ đồ phân tán và các biểu đồ. Bạn có thể dùng cái gói phần mềm thống kê để xác định độ lệch chuẩn và thực hiện nhiều loại phân tích thống kê. Bạn có thể tạo một sơ đồ Gantt để lên kế hoạch và theo dõi những công việc liên quan đến dự án quản lý chất lượng.
Một số loại phần mềm có sẵn trong việc hỗ trợ quản lý chất lượng dự án. Điều quan trọng là các đội quản lý dự án phải xác định được phần mềm nào hữu ích nhất cho dự án của mình.
Như bạn thấy, chất lượng là một chủ đề rất rộng, và nó chỉ là một trong mười kiến thức quản lý dự án. Quản lý dự án phải tập trung vào việc xác định chất lượng liên quan đến các dự án cụ thể như thế nào và đảm bảo rằng những dự án đó có đáp ứng được những nhu cầu và mình đề ra từ trước.
Chương tổng hợp:
Chất lượng là một vấn đề nghiêm trọng. Những sai lầm trong một số hệ thống IT đã gây ra những thất bại, và các vấn đề chất lượng trong nhiều hệ thống doanh nghiệp đã dẫn đến những thiệt hại lớn về tài chính.
Dự án quản lý chất lượng bao gồm: hoạch định quản lý chất lượng, đảm bảo và kiểm soát chất lượng. Hoạch định quản lý chất lượng phải xác định tiêu chuẩn chất lượng nào phù hợp với dự án và làm thế nào để đáp ứng được chúng. Thực hiện đảm bảo chất lượng liên quan đến việc đánh giá hiệu suất tổng thể của dự án để đảm bảo rằng dự án đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng có liên quan. Kiểm soát chất lượng bao gồm giám sát kết quả của các dự án để đảm bảo rằng nó tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng và xác định cách để cải thiện chất lượng tổng thể.

PHẦN CỦA TUẤN ANH
Chất lượng là gì?
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO): tổng thể các chi tiết nhỏ của một sản phẩm mà phải thỏa mãn những quy định được đề ra.
Quản lí chất lượng dự án:
Mục đích: để chắc chắn rằng dự án sẽ thỏa mãn được những nhu cầu trong dự án được thực hiện.
Qui trình quản lí chất lượng dự án: * Gồm ba giai đoạn: * Lập kế hoạch chất lượng: là quá trình của việc xác định các yêu cầu về chất lượng và tiêu chuẩn cho dự án và các tài liệu hướng dẫn làm thế nào để dự án thực hiện phù hợp. * Đảm bảo chất lượng: là quá trình kiểm tra các yêu cầu về chất lượng và các kết quả từ hệ thống kiểm soát chất lượng để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phù hợp và các hoạt động xác định đã được áp dụng. * Kiểm tra chất lượng: quá trình theo dõi và ghi lại kết quả thực hiện các hoạt động chất lượng để đánh giá hiệu suất và đề xuất những thay đổi cần thiếtLập kế hoạch chất lượng:
Lập kế hoạch chất lượng
Đây là bước đầu tiên để đảm bảo quản lý chất lượng dự án. Lên kế hoạch quản lý chất lượng dự án có nghĩa là lên danh sách những tình huống có thể xảy ra và chuẩn bị các hoạt động để mang lại kết quả mong muốn. Động lực hiện tại trong quản lý chất lượng dự án là phòng ngừa khuyết điểm thông qua 1 chương trình chọn lựa nguyên vật liệu, nhân lực phù hợp và lên kế hoach xử lý.
Đầu vào: * Kế hoạch quản lý dự án: * Phạm vi cơ bản (Scope Baseline): * cung cấp cho chúng ta thông tin quan trọng liên quan đến chất lượng dự án * Các báo cáo phạm vi chứa các văn bản chuyển giao dự án và tiêu chí chấp nhận * Các yếu tố khác của PMP sử dụng cho việc lập kế hoạch chất lượng là phụ lục cơ bản và chi phí cơ bản * Hồ sơ các bên liên quan (khách hàng, đối tác,…): cung cấp thông tin về các bên liên quan đến dự án * Danh sách các rủi ro: bao gồm thông tin về rủi ro có thể ảnh hưởng đến chất lượng dự án * Danh sách các yêu cầu: bao gồm các yêu cầu về chất lượng sản phẩm * EEF/OPA (Enterprise environmental factors/ organizational process assets - các yếu tố môi trường doanh nghiệp/ tài sản quy trình tổ chức): quy định chính phủ, tiêu chuẩn, các chính sách và thủ tục,…
Các công cụ và kĩ thuật: * Phân tích lợi ích chi phí: * duy trì chất lượng để giảm tỉ lệ làm lại, chi phí thấp hơn, năng suất cao hơn và sự hài lòng của khách hàng cao hơn. * Trong công cụ này, chúng ta so sánh lợi ích và chi phí của việc đạt được chất lượng * Chi phí chất lượng (CoQ – cost of quality): cân đối chi phí hợp lí

* Điểm chuẩn (Benchmarking): so sánh dự ánh đang thực hiện với những dự đã hoàn thành tương tự trong quá khứ để biết phải chuẩn bị những gì và đưa ra nhưng ý tưởng mới * Thiết kế các thí nghiệm (Design of Experiment – DOE): DOE từng được sử dụng để xác định số liệu có thể ảnh hưởng đến biến số của sản phẩm hoặc quá trình, xác định số liệu và loại bài kiểm tra để đạt được chất lượng yêu cầu. * Lấy mẫu thống kê (statistical sampling): giúp xác định chính xác chi phí * Công cụ lập kế hoạch bổ sung chất lượng: * Các cuộc gặp mặt, họp: thường có sự tham gia của nhà tài sợ dự án, quản lý dự án, thành viên được chọn tham gia dự án, các bên liên quan,… * 7 kĩ thuật căn bản về chất lượng (đề cập sau)
Đầu ra: * Kế hoạch quản lý chất lượng (quality mangament plan): QMP giải thích cách các chính sách chất lượng của tổ chức sẽ được thực hiện * Số liệu chất lượng (quality metrics): miêu tả các thuộc tính dự án hoăc thuộc tính sản phẩm và cách quy trình kiểm soát chất lượng sẽ đo lường số liệu * Danh sách kiểm tra chất lượng (quality checklists): là danh sách các bước để đạt được kết quả mong muốn cho sản phẩm * Kế hoạch cải tiến quy trình (process improvement plan): cung cấp chi tiết các bước thực hiện của dự án để cải tiến các quy trình khác nhau trong dự án * Cập nhật tài liệu dự án (project document updates): thường xuyên cập nhật các rủi ro, WBS,..
Đảm bảo chất lượng (Performance quality assurance): a. Đầu vào: * Kế hoạch quản lý chất lượng * Kế hoạch cải tiến quy trình * Số liệu chất lượng * Kiểm soát đo lường chất lượng * Tài liệu dự án
Công cụ và kĩ thuật: * Công cụ quản lý và kiểm soát chất lượng * Kiểm tra chất lượng * Phân tích quá trình
Đầu ra: * Những yêu cầu thay đổi: * Cập nhật kế hoạch quản lý dự án * Cập nhật tài liệu dự án
Kiểm soát chất lượng: a. Đầu vào: * Kế hoạch quản lý chất lượng * Số liệu chất lượng * Danh sách kiểm tra chất lượng * Dữ liệu về thực hiện công việc * Xác nhận thay đổi yêu cầu * Tài liệu dự án
Công cụ và kĩ thuật: * 7 công cụ cơ bản về chất lượng * Lấy mẫu thống kê * Kiểm tra * Xem lại những xác nhận thay đổi yêu cầu
Đầu ra: * Kiểm tra soát đo lường chất lượng * Xác nhận thay đổi * Xác nhận giao hàng * Thông tin thực hiện công việc * Những yêu cầu thay đổi * Những cập nhật tài liệu dự án * Cập nhật kế hoạch quản lý dự án
7 công cụ cơ bản về chất lượng: 1. Biểu đồ nguyên nhân và ảnh hưởng (Cause-and-effect diagrams):
Hay còn gọi là biểu đồ xương cá (vì có hình dạng giống xương cá) hoặc biểu đồ Ishikawa, được sử dụng để tìm nguồn gốc nguyên nhân của vấn đề (hoặc những thất bại).
Các bước thành lập biểu đồ:
Xác định vấn đề
Tìm ra các nhân tố chính có liên quan
Xác định nguyên nhân có thể xảy ra
Phân tích biểu đồ
Ví dụ:

2. Sơ đồ khối (Flowchart):
Sơ đồ khối là những hiển thị đồ họa logic và dòng chảy của các quá trình để giúp bạn phân tích những vấn đề xảy ra như thế nào và làm thế nào các quá trình có thể được cải thiện. Sơ đồ bao gồm các hoạt động, các điểm quyết định, và cách thông tin được sắp xếp.

3. Checksheet:
Dùng để thu thập dữ liệu hữu ích về vấn đề đang gặp phải hoặc các đặc tính của vấn đề. 4. Biểu đồ Pareto:
Xác định các nguyên nhân gây ra vấn đề chất lượng
Còn được gọi là qui tắc 80-20, nghĩa là 80% có vấn đề là do 20% nguyên nhân của các vấn đề còn lại.

5. Biểu đồ (Histograms):
Là loại biểu đồ cột phân bố các biến. Mỗi cột đại diện cho một thuộc tính hay đặc tính của một vấn đề hoặc tình huống, chiều cao của cột đại diện cho tần suất của vấn đề đó.
Ví dụ: biểu đồ về tần suất mà người gọi phải chờ

6. Biểu đồ kiểm soát (Control charts):
Hiển thị dữ liệu minh họa kết quả của một quá trình theo thời gian. Biểu đồ giúp xác định 1 quá trình đang nằm trong tầm kiểm soát hay khônBình thường

Bình thường

trên giới hạn kiểm soát trên giới hạn kiểm soát dưới giới hạn dưới giới hạn ngoài tầm kiểm soát ngoài tầm kiểm soát

Giới hạn kĩ thuật: được xác định bởi khách hàng.
Giới hạn kĩ thuật: được xác định bởi khách hàng.

7. Sơ đồ phân tán: (Scatter Diagrams):
Dùng để biểu diễn mối quan hệ giữa hai biến với nhau. Các điểm dữ liệu càng gần đường chéo thì chúng càng có mối liên hệ với nhau hơn (liên quan đến nhau hơn).
Lấy mẫu thống kê:
Lấy mẫu thống kê liên quan tới việc chọn một phần tổng hợp dãy số có liên quan để tiến hành kiểm tra
Qui mô của một mẫu tùy thuộc vào những khuôn mẫu mà bạn muốn mẫu đó như thế nào
Công thức quy mô của mẫu:
Kích cỡ của mẫu = 0.25*(độ tin cậy/lỗi chấp nhận được)2

Similar Documents

Free Essay

Operations Management

...CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Biên soạn : TS. NGUYỄN THỊ MINH AN LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất là một trong những phân hệ chính của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, thu hút 70 – 80% lực lượng lao động của doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Cùng với chức năng marketing và chức năng tài chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân. Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập tài liệu hướng dẫn học tập "Quản trị sản xuất " dùng cho sinh viên đại học hệ Đào tạo từ xa ngành Quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trang bị những cơ sở lý luận cơ bản và hiện đại về quản trị sản xuất, bao gồm những nội dung sau: Chương 1: Khái quát chung về quản trị sản xuất Chương 2: Dự báo nhu...

Words: 17627 - Pages: 71

Free Essay

Strategic Management

...đồng 3 4 8 11 15 19 THÔNG ĐIỆP ĐẾN CÁC BÊN LIÊN QUAN 21 THI HÀNH VÀ BÁO CÁO 23 2 THÔNG ĐIỆP CỦA LÃNH ĐẠO Với bề dày hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”) hiện nay là một thương hiệu danh tiếng và trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và nước giải khát. Vinamilk nhận thức rằng, để đạt được những thành công đó, bên cạnh việc thực hiện tốt các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn thì việc trân trọng đạo đức kinh doanh và thực hiện những hành động mang lại những giá trị bền vững cho xã hội, cộng đồng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính sách Trách nhiệm Xã hội Doanh nghiệp được ra đời nhằm tuyên bố những quan điểm hoạt động và minh bạch hóa các cam kết về trách nhiệm của Vinamilk đối với xã hội và cộng đồng. Chính sách này, cùng với Bộ Quy tắc Ứng xử, sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các chính sách, quy chế, quy định và mọi quy trình hoạt động của Vinamilk. Với Vinamilk, trách nhiệm xã hội không phải là một áp lực từ bên ngoài mà là một phần sẵn có trong nguyên tắc kinh doanh, trong sứ mệnh hoạt động và được tích hợp vào tất cả các hoạt động của Vinamilk. Theo đó, những khía cạnh mà Vinamilk hướng đến bao gồm: Sản phẩm, Phát triển kinh tế, Môi trường, Môi trường làm việc và Hoạt động xã hội cộng đồng. Vinamilk tin rằng chính sách này sẽ là mối liên kết chặt chẽ giữa Vinamilk với các bên có lợi ích liên quan: cổ đông, khách hàng, người tiêu dùng, nhân viên, nhà cung...

Words: 4803 - Pages: 20

Free Essay

Vietnam Productivity Report 2010 Final

...VIỆT NAM BÁO CÁO NĂNG SUẤT VIỆT NAM Vietnam Productivity Report 2010 Tháng 12 năm 2011 BÁO CÁO NĂNG SUẤT VIỆT NAM 2010 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................................................................. 6 NHỮNG ĐIỂM CHÍNH .................................................................................................................................................... 7 CHƯƠNG I - NĂNG SUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................... 8 1 TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010................ 8 1.1 1.2 2 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) ............................................................................ 8 Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người của Việt Nam ........................................ 11 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ............................................................................................................................... 14 2.1 2.2 2.3 Năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2005-2010 ........................................................ 14 Tốc độ tăng Năng suất lao động...................................................................................................... 20 So sánh với một số nước Châu Á và trong khu vực .................................................................. 22 CHƯƠNG II - NĂNG SUẤT YẾU TỐ...

Words: 21716 - Pages: 87

Free Essay

Plagiarism

...CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 1.1. Phí bảo vệ môi trường và các khái niệm liên quan 1.1.1. Công cụ kinh tế Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường thường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (Polluter Pays Principle, PPP) và "Người hưởng thụ phải trả tiền (Benefitciary Pays Principle, BPP)". "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" có nghĩa là người gây ô nhiễm (doanh nghiệp, cá nhân hay chính quyền) phải trả hoàn toàn các chi phí về sự phá hoại môi trường do hoạt động của họ gây ra. Điều này sẽ khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sự tác động tiêu cực đến môi trường, ít nhất là ở mức mà chi phí biên của việc giảm ô nhiễm bằng chi phí biên của sự tổn hại do ô nhiễm đó gây ra. Đối nghịch với nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", nguyên tắc "Người hưởng thụ phải trả tiền" đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng theo hướng người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Mục tiêu của nguyên tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm đều phải nộp phí. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người...

Words: 6956 - Pages: 28

Free Essay

Huyen's

...Nguyễn Văn Cao 2. Nguyễn Ngọc Huyền 3. Vũ Hồng Hải 4. Nguyễn Thị Lan Hương 5. Vũ Phương Khanh 6. Nguyễn Nhật Lệ 7. Lê Việt Trinh BÁO CÁO : XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG PHỞ 24H I. THƯƠNG HIỆU PHỞ 24 VÀ VỤ KHỦNG HOẢNG 1. Thông tin tổng quan về Phở 24 Phở 24 là một chuỗi nhà hàng có các cơ sở chạy dọc cả nước do giám đốc Lý Quý Trung xây dựng nên, thuộc tập đoàn Việt Thái Quốc Tế. Mở cửa từ năm 2003 với bề dày 12 năm kinh nghiệm, quy mô gần 100 cửa hàng trên cả nước, có thể nói Phở 24 đang là một “đại gia” franchise tại Việt Nam. Đây còn là một thương hiệu Việt được xây dựng với những tiêu chuẩn của phương Tây (từ cách quản lý, xây dựng thương hiệu cho đến cách phục vụ…). Đến tháng 6/2012, Phở 24 đã sở hữu 70 cửa hàng với cơ cấu 70% trong nước và 30% nước ngoài. 2. Triết lý kinh doanh. * Mọi thứ Phở 24 làm đều dựa trên chất lượng, dịch vụ khách hàng và sự trung thực. * Khách hàng thường xuyên là mạch máu của việc kinh doanh. * Khách hàng mới là nguồn năng lượng vô giá cho sự phát triển. * Nhân rộng công thức thành công bằng nhượng quyền kinh doanh. * Chọn lọc kỹ đối tác nhượng quyền. 3. Đặc điểm của Phở 24. * An toàn và vệ sinh. * Khẩu vị thời thượng, bớt béo, ăn thanh, ăn phải no, đầy đủ chất dinh dưỡng. * Chất lượng dịch vụ đồng nhất ở các quán hàng. * Phạm vi hoạt động rộng trong và ngoài nước. 4. Ý nghĩa của tên gọi Phở 24. * Nước súp được nấu trong 24h trước khi phục vụ. * Là 24 thành phần gia...

Words: 2159 - Pages: 9

Free Essay

Credit Risk Management

...thương mại (NHTM), nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau. Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín dụng”, có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm”…nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng. Như vậy XHTD khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai. 1. Xếp hạng tín dụng là căn cứ quan trọng để quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Bassel. Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp với quy trình cấp tín dụng lành mạnh; hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp; và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. XHTD nói chung và xếp hạng doanh nghiệp nói riêng đề cập đến cả bốn lĩnh vực của quản trị rủi ro tín dụng. Trước hết, bằng việc cung cấp các thông tin và báo cáo chuẩn mực về rủi ro tín dụng ở cấp độ tổng thể như: danh mục đầu tư tín dụng toàn hàng, chi tiết tới từng vùng, khu vực địa lý, ngành hàng, lĩnh vực kinh tế, loại doanh nghiệp, loại hình tài sản bảo đảm, loại sản phẩm hoặc thậm chí...

Words: 3511 - Pages: 15

Free Essay

Dada

...tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội sở VPBank | 30 | Bảng 2.4 | Kết quả kinh doanh qua các năm của Trung tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội sở | 32 | Bảng 2.5 | Tình hình dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (2010 – 2012) | 34 | Bảng 2.6 | Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN | 35 | Biểu đồ 1.1 | Tỷ trọng tín dụng DNVVN tại 2 hệ thống ngân hàng Việt Nam khu vực Hà Nội. | 8 | Biểu đồ 2.1 | Tình hình huy động vốn theo đối tượng 2010-2012 | 31 | Biểu đồ 2.2 | Tình hình huy động vốn theo kì hạn 2010-2012 | 33 | Biểu đồ 2.3 | Tình hình dư nợ theo kì hạn 2010-2012 | 35 | Biểu đồ 2.4 | Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng DNVVN 2010-2012 | 37 | Biểu đồ 2.5 | Dư nợ cho vay DNVVN 2010-2012 | 32 | | | | Sơ đồ 2.1 | Cơ cấu tổ chức | 23 | MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1. Khái niệm tín dụng và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.2. Phân loại tín dụng 4 1.2....

Words: 16171 - Pages: 65

Free Essay

Docgkkỵhvj

...cơ quan quyền lực nhà nước. - Công vụ là một hệ thống bao gồm tất cả hoạt động của những người lao động mang tính dân sự trong các cơ quan nhà nước và được bổ nhiệm dựa trên năng lực, không phải dựa vào sự liên kết chính trị. - Công vụ theo từ điểm Oxford, được hiểu là toàn bộ các cơ quan của Chính phủ không kể lực lượng quân đội hoặc công vụ sử dụng để chỉ một nhóm người làm việc trong các cơ quan nhà nước ( dân sự). - Công vụ là hoạt động đem lại quyền lợi ích chung cho mọi người. Điều này cũng có thể thấy: công vụ (thuật ngữ) càng gắn với khái niệm dịch vụ công, khu vực công, hành chính công. - Công vụ là một loại lao động (hoạt động) đặc biệt thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành pháp luật , sử dụng có hiệu quả nguồn lực công ( công sản, ngân sách ) nhằm đáp ứng mục tiêu của Nhà nước (chính trị) đã đề ra trong giai đoạn phát triển .Tuy nhiên, công vụ thường hiểu theo nghĩa các hoạt động, cụ thể hơn là cơ cấu. - Công vụ gắn liền trực tiếp với con người là công chức. Công vụ bao gồm toàn bộ những người được Nhà nướọng đồng lãnh thổ bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong một trong một công sở hay một thực thể công và được xếp vào một trong những ngạch của nền hành chính. Trong một số tài liệu đang sử dụng ở nước ta, thuật ngữ công vụ được hiểu là: - Công vụ là hoạt động của các tổ chức, cơ quan nhà nước nhằm thực hiện ý chí của nhân dân. - Công vụ là quy chế, nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý xã...

Words: 8613 - Pages: 35

Free Essay

Luan Van

...Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Hà Nội Phạm Tiến Cường Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05 Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Hải Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái quát về Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội: quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và kết quả sản xuất. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Keywords: Quản trị kinh doanh; Nguồn nhân lực; Quản lý nhân sự; Hà Nội Content MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang đứng trước các cơ hội về hội nhập kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình tới nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có hướng đi thích hợp, các doanh nghiệp phải đầu tư thêm kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Nhưng điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp hiện nay chính là đầu tư vào nguồn...

Words: 6258 - Pages: 26

Free Essay

Tan Hiep Phat

...Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước giải khác. Trụ sở Tân Hiệp Phát tại Bình Dương Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội Rượu Bia và Nước Giải khát Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, trên 13 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là đơn vị đạt được danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” 10 năm liền (1999-2008). Năm 2007 công ty chính thức được Cục Sở Hữu Trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ đối với tất cả các loại hàng hóa mang tên công ty. Hiện tại, có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các dòng sản phẩm tiêu biểu: trà thảo mộc Dr.Thanh, nước tăng lực, trà xanh, trà táo, trà bí đao, sữa đậu nành, nước ép, Active và nước khoáng. Với những thành công đã đạt được, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát cam kết tiếp tục cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu. Tuy nhiên, với những thành công đã đạt được và những cam kết như đã nêu, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát cũng đã phải trả qua rất nhiều khó khăn và thử thách khác nhau từ các môi trường bên trong và bên ngoài. I. CÁC NGUYÊN NHÂN TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP. a. Trực tiếp: Nguyên nhân đầu tiên cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới khủng...

Words: 4718 - Pages: 19

Free Essay

Duy Vat Bien Chung

...Chia sẻ lên Twitter Chia sẻ lên Facebook HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến a. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Đối lập với quan điểm biện chứng, quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng trong thế giới là những cái tách rời nhau, giữa chúng không có sự liên hệ tác động qua lại, không có sự chuyển hóa lẫn nhau và nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất ngẫu nhiên, gián tiếp. Ngược lại, phép biện chứng duy vật cho rằng, sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể thống nhất. Trong thể thống nhất đó những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ thuộc, qui định lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau. Ví dụ: tự nhiên theo nghĩa rộng, là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Xã hội chỉ là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Sự xuất hiện, tồn tại, vận động và phát triển của xã hội một mặt, phụ thuộc vào các qui luật tự nhiên, nhưng mặt khác còn phụ thuộc vào những qui luật xã hội, trong đó con người là chủ thể của lịch sử xã hội. Do đó, xã hội không thể là cái gì khác, mà chính là một bộ phận đặc thù, được tách ra hợp qui luật của tự nhiên, là hình thức tổ chức vật chất cao nhất của vật chất trong quá trình tiến hoá liên tục, lâu dài của tự nhiên. Tính chất của mối liên hệ: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú. Tính khách quan của mối liên hệ là mối liên hệ của các sự vật, hiện...

Words: 8067 - Pages: 33

Free Essay

Nhanuocvaxahoi

...Quản lý nhà nước và xã hội Câu hỏi: Câu 1: Chất lượng nguồn nhân lực quản lý ảnh hưởng như thế nào đến quá trình đổi mới quản lý xã hội? Câu 2: Các Anh/Chị hãy so sánh mô hình pháp trị ở VN hiện nay với mô hình nhà nước pháp trị trong học thuyết của Hàn Phi Tử? Bài làm Câu 1 Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chát lượng nguồn nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn vs tư cách không chỉ là một nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định. Việc hình thành và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, một mặt là trên cơ sở dự báo của sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác chính nó thúc đẩy các mặt kinh tế xã hội lên trình độ mới.  * Về khoa học công nghệ Hiện nay xu hướng nền kinh tế hướng tới thực hiện công nghệ cao, sạch. Đó là hệ thống công nghệ hiện đại gắn với hình thành nền kinh tế tri thức. Do đó, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực làm chủ được các công nghệ cao, có chất xám cao, đưa hàm lượng chất xám vào sản phẩm có chất lượng cả về mặt tri thức cà mỹ quan công nghiệp. cùng với sự phát triển các ngành kinh tế...

Words: 690 - Pages: 3

Free Essay

Hoangwy

...niệm niệm niệm về về về về Phần mềm Chất lượng phần mềm Công nghệ phần mềm Quy trình phần mềm LOGO 3 Khái niệm về phần mềm  Ví            dụ: xét một số phần mềm sau Phần mềm quản lý học sinh cấp 3. Phần mềm quản lý thư viện. Phần mềm quản lý nhà sách. Phần mềm quản lý khách sạn. Phần mềm quản lý phòng mạch tư. Phần mềm quản lý sổ tiết kiệm. Phần mềm quản lý giải vô địch bóng đá. Phần mềm quản lý bán vé chuyến bay. Phần mềm quản lý các đại lý. Phần mềm xếp thời khóa biểu … LOGO 4 Khái niệm về phần mềm LOGO  Phần mềm dưới góc nhìn của người sử dụng:  Chương trình thực thi được trên máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng khác, nhằm hỗ trợ cho các nhà chuyên môn trong từng lĩnh vực chuyên ngành thực hiện tốt hơn các thao tác nghiệp vụ của mình 5 Khái niệm về phần mềm  Môi trường triển khai phần mềm  Máy tính: Desktop, Laptop, Tablet PC…  Thiết bị chuyên dụng: LOGO • Thiết bị di động: PDA, Pocket PC, Điện thoại di động… • Các thiết bị chuyên dụng khác: set-top box, router, firewall (phần cứng…)  Hỗ trợ làm tốt hơn các thao tác nghiệp vụ:  Tin học hóa nghiệp vụ hiện đang làm thủ công  Cải tiến chức năng nghiệp vụ hiện đang được thực hiện trên máy tính  Đề ra, xây dựng và triển khai chức năng nghiệp vụ mới 6 Khái niệm về phần mềm LOGO Phần mềm dưới góc nhìn của chuyên viên Tin học:  Đây là một hệ thống bao gồm 3 thành phần cơ bản: • Thành phần giao tiếp • Thành phần xử lý • Thành phần lưu...

Words: 3966 - Pages: 16

Free Essay

Model in Credit Scoring

...ngân hàng đạt kết quả, công việc đầu tiên phải giải quyết tốt và phải giải quyết trước là vấn đề nợ xấu ở các TCTD và NHTM. Cho đến nay, nợ xấu của toàn ngành lên tới trên 200 ngàn tỷ ĐVN chiếm trên 8% tổng dư nợ của các NHTM và TCTD. Tỷ lệ nợ xấu cao như hiện nay là hệ quả tất yếu của nhiều năm chất lượng tín dụng yếu kém ở các NHTM mà một trong những nguyên nhân chính là quản trị rủi ro tín dụng của NHTM yếu kém. Do vậy, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến xử lý nợ xấu mà không thực hiện ngay và đồng thời các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng thì sau vài năm tiếp theo nợ xấu còn nhiều hơn với những tác hại lớn hơn bây giờ và không bao giờ giải quyết được triệt để. . Mặt khác, để phát triển và tăng trưởng kinh tế, lẽ đương nhiên phải thúc đẩy và kích thích đầu tư và như vậy phải tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên nếu chr tăng trưởng tín dụng thì chưa đủ, điều quan trọng là chất lượng và hiệu quả của tín dụng. Nếu chỉ quan tâm đến tăng trưởng tín dụng để tăng trưởng kinh tế mà không quan tâm tới chất lượng và hiệu quả tín dụng thì đương nhiên sau một thời gian sẽ phải giải quyết những khoản nợ xấu khổng lồ như hiện nay. Do vậy để giải quyết triệt để nợ xấu, vấn đề quan trọng phải nâng cao chất...

Words: 3779 - Pages: 16

Free Essay

Management

...Chúng ta sẽ thấy rõ hơn về sự quản lý rủi ro trong vấn đề của công ty TNHH TM Đặng Huỳnh. Như chúng ta đã biết, Tai nạn lao động như một điều không thể tránh khỏi và nó cũng chính là rủi ro lớn nhất đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các công ty trong lĩnh vực hóa chất. ` Trong tình huống trên nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối hiểm họa của công ty khi công nhân làm việc trong môi trường hóa chất độc hại. Chúng tôi nhận thấy rằng mối nguy hại đó gây ra đến ảnh hưởng về an toàn lao động và các yếu tố rủi ro mà công ty gây ra: 1/ Quy định về an toàn Chủ trương, chính sách của công ty: -Yêu cầu về nội quy chính sách của công ty: Người làm việc phải đủ 18 tuổi, có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo sức khỏe làm việc ở môi trường độc hại . Nghiêm cấm phụ nữ có thai và cho con bú. Việc pha chế phải tuân thủ các quy định của pháp luật . Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật và nội quy lao động về an toàn tại nơi làm việc. -Chính sách nhân sự của công ty Đặng Huỳnh không đáp ứng được các yêu cầu như: Khi tuyển dụng không kiểm tra kỹ lưỡng về độ tuổi, sức khỏe, trình độ học vấn và chuyên môn Trình độ nhận thức về an toàn lao động còn hạn chế Quy trình đào tạo nhân viên không hiệu quả và người lao động thì chưa nắm được các quy tắc an toàn lao động khi làm việc với hóa chất. -Khi sử dụng hóa chất phải ghi nhớ: Tuân thủ theo quy trình pha chế hóa chất Ghi nhớ các ký hiệu hóa học và nồng độ chất Trước khi pha chế hóa chất phải rửa sạch dụng cụ, trang bị...

Words: 1258 - Pages: 6