Free Essay

Sales Project

In:

Submitted By xam125
Words 13937
Pages 56
Trích yếu
Mục tiêu của đề án môn Quản trị bán hàng là tìm hiểu, xây dựng kế hoạch bán hàng cho sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Đồng thời, trong quá trình thực hiện báo cáo này, chúng tôi có cơ hội vận dụng những kiến thức của môn học vào việc tổ chức và quản lý lực lượng bán hàng để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc quản trị bán hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với một tổ chức. Thông qua các chức năng và vai trò của việc hoạch định, xây dựng và tổ chức kế hoạch bán hàng, các sản phẩm và dịch vụ có thể đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn, cũng như giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng một kế hoạch bán hàng thành công không phải một điều dễ dàng đối với chúng tôi vì vấn đề này tương đối phức tạp và khó khăn do đây là lần đầu tiên nhóm chúng tôi thực hiện đề án này. Qua bài báo cáo, chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của bộ phận bán hàng và các bước cần thiết thực hiện để xây dựng một kế hoạch bán hàng.

Lời cảm ơn
Nhóm xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Hoa Sen, khoa Kinh tế thương mại đã thiết lập một môn học mang tính thực tiễn cao cho sinh viên chúng tôi. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Hồng Đắc - giảng viên bộ môn Quản trị bán hàng đã cung cấp những kiến thức cũng như hướng dẫn các bước để xây dựng một kế hoạch bán hàng, giúp chúng tôi có được bài báo cáo hoản chỉnh này. Trong quá trình tìm hiểu, phân tích và thực hiện đề án, nhóm đã gặp nhiều khó khăn vì đây là lần đầu tiên chúng tôi xây dựng kế hoạch bán hàng khá chi tiết, vì thế không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy để nhóm có thể thực hiện tốt hơn trong quá trình làm việc sau này.

Nhận xét của giảng viên

Mục lục Lời cảm ơn ii Nhận xét của giảng viên iii Mục lục iv Danh mục bảng biểu, hình ảnh v Nhập đề vi Nội dung báo cáo 1 I. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Quạt Việt Nam 1
2. Quá trình phát triển 1
3. Cơ cấu tổ chức 2
4. Sản phẩm chính 3 II. Chiến lược marketing 7
1. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty 7
2. Phân tích tình hình hiện tại 8
3. Phân tích SWOT 12
4. Tuyên bố mục tiêu tiếp thị 13
5. Xác định thị trường và khả năng bán hàng 13
6. Tạo ra và lựa chọn chiến lược 15
7. Marketing hỗn hợp 15
8. Phân bổ nguồn lực (ngân sách) 27
9. Thực hiện kế hoạch (timeline) 28
10. Đo lường và kiểm soát 28 III. Xây dựng chiến lược bán hàng 29
1. Phân tích hoạt đông bán hàng : 29
2. Thiết lập mục tiêu: 32
3. Đưa ra các chiến lược. chiến thuật bán hàng: 35
4. Thiết lập ngân sách, triển khai nguồn lực 47
5. Đánh giá và đo lường 47 Kết luận 49 Tài liệu tham khảo 50 BIÊN BẢN HỌP LẦN 1 51

Danh mục bảng biểu, hình ảnh Bảng 1. Phân tích đối thủ cạnh tranh 11 Bảng 2. Bảng giá chiết khấu cho các khách hàng mua với số lượng lớn 19 Bảng 3. Cấu trúc kênh phân phối 21 Bảng 4. Cấu trúc giảm giá cho khách hàng 24 Bảng 5. Bảng timeline chiến lược Marketing Mix 28 Bảng 6. Bảng mục tiêu doanh số năm 2014 32 Bảng 7. Bảng mục tiêu doanh thu năm 2014 33 Bảng 8. Bảng mục tiêu khách hàng mới năm 2014 34 Bảng 9. Ngân sách chiến lược bán hàng 47 Bảng 10. Chỉ tiêu bán hàng cho một nhân viên bán hàng của công ty cổ phần quạt ASIA 48

Hình 1. Danh mục hình ảnh sản phẩm công ty 6 Hình 2. Bản đồ vị trí phân phối của công ty 20

Nhập đề
Từ những kiến thức đã học trong môn quản trị bán hàng và kết hợp với các thông tin về hoạt động bán hàng của dòng sản phẩm quạt Asia, nhóm chúng tôi đã hiểu được phần nào quy trình bán hàng, vận dụng kiến thức vào thực tế nhằm đề ra các chiến lược bán hàng phù hợp với các mục tiêu của công ty. Qua đó, nhóm đã hoàn thành các mục tiêu đề ra: * Củng cố lý thuyết môn Quản trị bán hàng * Tìm hiểu phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng * Áp dụng các bước của quy trình bán hàng vào thực tế hoạt động của công ty * Đề xuất các chiến lược mới cho công ty * Rèn luyện kỹ năng viết báo cáo, thu thập và khai thác thông tin, dữ liệu thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng và nhân viên cửa hàng, nâng cao kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm.
Để hoàn thành bài báo cáo, chúng tôi chia công việc cho từng thành viên trong nhóm một cách cụ thể rõ ràng – xem phụ lục Biên bản cuộc họp

Nội dung báo cáo
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Quạt Việt Nam 1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Quạt Việt NAm ASIAvina là nhà sản xuất và phân phối quạt điện hàng đầu của Việt Nam với thương hiệu ASIAvina. Hình thành từ một cơ sở sản xuất nhỏ vào năm 1990, sau hơn 20 năm công ty đã hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cũng như xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới phân phối ở Việt Nam và một số quốc gia ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Công ty Quạt Việt Nam cũng đã giữ vững danh hiệu “Nhà sản xuất thương hiệu quạt điện hàng đầu Việt Nam" do người tiêu dùng bình chọn từ năm 1996 đến nay.
Để phục vụ, đưa sản phẩm tốt đến người tiêu dùng, công ty Cổ Phần Quạt Việt Nam đã và đang xây dựng chuỗi cửa hàng chi nhánh và cửa hàng nhượng quyền trên toàn quốc. Ở các cửa hàng chi nhánh, người tiêu dùng có thể tìm hiểu đa dạng sản phẩm quạt ASIAvina và được nhân viên tận tình hướng dẫn về sản phẩm, các chính sách hậu mãi với những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã hợp thời trang và dịch vụ của Công ty ASIAvina dành cho khách hàng.
Tháng 5/2011, công ty trở thành đối tác chiến lược với tập đoàn Groupe SEB. Groupe SEB là một tập đoàn của Pháp được sáng lập vào năm 1857, là một công ty hàng đầu thế giới về thiết bị gia dụng. Đến nay tập đoàn sở hữu 27 thương hiệu quốc tế như ALL-CLAD, KRUPS, LAGOSTINA, MOULINEX, ROWENTA, TEFAL, CALOR, ARNO, SUPOR…có mặt tại hơn 150 quốc gia. Sự hợp tác với Groupe SEB sẽ giúp công ty đổi mới và nâng cao chất lượng để có thể phát triển thương hiệu quạt ASIAvina ra thế giới.
Quá trình phát triển
Công ty quạt Việt Nam ASIAvina được thành lập năm 1989 với một cơ sở sản xuất nhỏ. Sau đó, công ty phát triển với quy mô sản xuất lớn hơn, hoàn thiện hơn trong vòng 20 năm. Từ những năm 1996 đến nay, công ty đã giữ vững được danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.
Năm 2007, Công ty Quạt Việt Nam hợp tác với quỹ đầu tư BankInvest của Đan Mạch và trở thành Công ty Cổ phần Quạt Việt Nam với 75% cổ phần, 25% thuộc về BankInvest. Các nhãn hiệu mà công ty đã xây dựng gồm có: ASIAvina, ASIAvina Power, ASIAvina Gold, Quatvina. Sau khi hợp tác với BankInvest, ASIAvina đã phát triển thêm được một nhà máy sản xuất ở Bình Dương và cũng mua thêm được nhiều công nghệ mới, góp phần hoàn thiện sản phẩm quạt của công ty hơn.
Năm 2009, công ty đã có một sự phát triển vượt bậc trong cải tiến sản phẩm, tạo ra dòng quạt có độ an toàn cao đối với người tiêu dùng (nhất là trẻ em) và tiết kiệm điện năng - vấn đề mà các doanh nghiệp đều quan tâm.
Ngày 19-5-2011, Công ty Cổ phần Quạt Việt Nam (Quạt ASIA) đã tiến hành ký kết thoả thuận hợp tác với Tập đoàn SEB Internationale SAS của Pháp. Theo đó, Tập đoàn SEB trở thành nhà đầu tư chiến lược duy nhất, sở hữu 65% vốn của Công ty Cổ phần Quạt Việt Nam. Khi SEB đầu tư, về kỹ thuật, Asia thừa hưởng của SEB khâu thiết kế, hệ thống khuôn mẫu, thiết bị đo kiểm, hệ thống máy móc hiện đại, kỹ thuật vận hành. Về thị trường, họ được hỗ trợ bởi các chuyên gia quản trị. Theo đó, chuỗi bán lẻ từ 45 showroom sẽ tăng lên 100 vào năm 2012. Chiến lược này Asia đã từng đề ra nhưng những năm qua không thực hiện được.
Cơ cấu tổ chức * Ban lãnh đạo công ty
Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động công ty là tập thể Ban Giám đốc có kinh nghiệm đã và đang góp phần tạo nên thương hiệu Quạt Asia ngày càng vững mạnh, chiếm lĩnh thị phần lớn trong lĩnh quạt điện. * Đội ngũ cán bộ
Công ty Cổ phần Quạt Asia với đội ngũ nhân viên và kỹ thuật nhiệt tình giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Đội ngũ chuyên viên công ty hơn 65 người, trong đó 80% là kỹ sư tốt nghiệp Đại học và đã có kinh nghiệm.

* Phòng Kho vận
• Kinh doanh phân phối: phát triển hệ thống rộng khắp Việt Nam
• Kinh doanh bán lẻ: trở thành một địa chỉ tin cậy của khách hàng tiêu dùng với phương châm “chất lượng – dịch vụ - giá cả” * Phòng Kế hoạch
• Đã tư vấn, thiết kế và triển khai nhiều dự án lớn cho các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân
• Cung cấp nhiều giải pháp mang lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng.
• Triển khai các họat động kinh doanh cũng như sản xuất các sản phẩm mới, với trình độ chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp đã đáp ứng được mọi đòi hỏi về chất lượng cũng như tiến độ công việc trong mọi hoàn cảnh mà khách hàng đã yêu cầu. * Phòng Hành chính - Nhân sự
• Quản lý điều hành các công tác nhân sự: tuyển dụng, chế độ lương thưởng, đề bạt nâng lương, thăng tiến, đào tạo, giải quyết khiếu nại, kỹ luật.
• Quản lý các công việc hành chính văn phòng, biểu mẫu, văn bản.
• Thực hiện các thủ tục liên quan cơ quan nhà nước về lao động, hành chính * Phòng QA
• Bảo hành sản phẩm: trang thiết bị hiện đại cùng với lòng nhiệt tình và kinh nghiệm của các nhân viên đã mang lại cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái khi sử dụng dịch vụ của công ty.
Sản phẩm chính
Hai nhà máy ASIAvina tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc - Thành Phố Hồ Chí Minh, và khu công nghiệp Mỹ Phước - tỉnh Bình Dương sản xuất ra nhiều loại quạt như : quạt tháp, qụat đứng, quạt bàn, quạt lửng, quạt hộp, quạt treo, quạt trần, quạt hơi nước, quạt công nghiệp. Chiếm khoảng 25% thị phần trong nước, với sự đa dạng trên vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Tiêu chí an toàn luôn được ASIAvina đưa lên hàng đầu trong các dòng sản phẩm, áp dụng các kỹ thuật mới như mô-tơ được lắp thêm cầu chì chống cháy tự ngắt điện khi có sự cố, nan lồng bảo vệ cánh quạt quạt tới 120 nan (quạt thông thường là 98 nan) đảm bao an toàn với trẻ nhỏ, lồng trước của quạt có gắn thêm một đai nữa để tăng độ cứng, độ an toàn, các chi tiết điện được thiết kế, lắp đặt cao, có thể hạn chế sự cố khi ngập úng...
Bên cạnh đó, tiết kiệm điện cũng là một thế mạnh của quạt ASIAvina. Dòng sản phẩm ASIAvina power tiết kiệm điện là một trong những sản phẩm được thị trường ưa chuộng, phục vụ cho nhu cầu của các nhà hàng, công xưởng, công suất tiêu thụ chỉ 85W và 120W (các loại quạt công nghiệp khác trên thị trường thường có công suất 200W-250W). ASIAvina power được xem là công cụ tiết kiệm điện cho các doanh nghiệp trong tình hình điện tăng giá.
Sau đây là 1 số hình ảnh sản phẩm quạt của Asia: Quạt đứng | | Quạt treo tường | | Quạt hộp | | Quạt lửng | | Quạt bàn | | Quạt thông gió | | Quạt trần | | Quạt công nghiệp | | Quạt tháp | | Quạt đảo | | Quạt sạc | |
Hình [ 1 ]. Danh mục hình ảnh sản phẩm công ty
Chiến lược marketing 1. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty Tầm nhìn :
Trở thành doanh nghiệp sản xuất hàng đầu quạt điện của Việt Nam và vươn tầm ra thế giới Sứ mệnh: Cung cấp những sản phẩm quạt điện và dịch vụ kỹ thuật đảm bảo chất lượng, tiến độ giao hàng với giá cả hợp lý nhằm đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về chăm sóc tư vấn lựa chọn, vận chuyển, lắp đặt và bảo trì sản phẩm.
Để đạt được cam kết trên Công ty tiến hành: * Duy trì thực hiện Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để mọi nhân viên đều hiểu rõ chính sách chất lượng, nhận thức được trách nhiệm cá nhân, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ . * Liên tục cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng, đầu tư hiện đại hoá sản xuất; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để mọi nhân viên có đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công việc được giao. * Cộng tác chặt chẽ với khách hàng, không ngừng nghiên cứu phát triển để cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. * Lựa chọn các nhà cung cấp uy tín để đảm bảo chất lượng và giá cả vật tư.
Lập kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính để đảm bảo sản xuất đúng tiến độ với chi phí hợp lý và sản phẩm đạt thông số kỹ thuật quy định.

2. Phân tích tình hình hiện tại
Đánh giá nội bộ
+ Thương hiệu : Hình thành từ một cơ sở sản xuất nhỏ vào năm 1990, sau gần 20 năm nỗ lực phấn đấu hết mình. Công ty đã từng bước hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cũng như xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới phân phối trên toàn lãnh thổ Việt Nam và một số quốc gia ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Đồng thời luôn nỗ lực phấn đấu giữ vững danh hiệu “ Nhà sản xuất thương hiệu quạt điện hàng đầu Việt Nam “. Mười bốn năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao chứng tỏ được tình cảm lâu bền cũng như độ tin tưởng mà người dùng dành cho thương hiệu này. Gần đây nhất, trong cuộc điều tra HVNCLC 2010, trong số 204 sản phẩm hàng Việt Nam tốt nhất thì ASIAvina đứng ở vị trí số một ngành hàng quạt điện.
Có thể nói, ASIAvina là một nhãn hiệu quạt Việt rất năng động trong việc không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã luôn luôn được sáng tạo theo xu hướng thời trang và phù hợp với nhu cầu sử dụng.
+ Tài chính : Công ty có vốn điều lệ vào khoảng 67 tỉ đồng. Năm 2008 Asia mở rộng sản xuất và cơ cấu lại doanh nghiệp nên huy động vốn từ đối tác SEB 65% cổ phần, đủ để chi phối hoạt động và có tiếng nói quyết định về các khoản đầu tư trong tương lai.
Bên cạnh đó, BankInvest đã đầu tư một số vốn tương đương 25% cổ phần vào ASIAvina. Điều này đã giúp ASIAvina phát triển thêm một nhà máy sản xuất nữa ở Bình Dương, cũng như mua thêm nhiều công nghệ mới.
+ Hệ thống phân phối : Về hệ thống phân phối, công ty không còn thông qua các chợ. Các sản phẩm quạt của ASIAvina sẽ đi qua hệ thống cửa hàng hoặc đại lý của Công ty ở từng tỉnh, sau đó hàng từ đại lý sẽ được chuyển đến các cửa hàng bán lẻ. ASIAvina chú trọng mở rộng mạng lưới bán hàng để phục vụ tốt hơn người tiêu dùng. Hiện công ty có khoảng 40 đại lý và gần 400 cửa hàng trên toàn quốc. Còn về nhượng quyền, Công ty dự định đầu tư xây dựng, trang trí hệ thống cửa hàng nhượng quyền, chỉ bán sản phẩm của ASIAvina. Tuy nhiên, việc đầu tư cho hệ thống cửa hàng này cũng khá tốn kém nên việc này chỉ đang được thử nghiệm.
Quạt ASIAvina đã có mặt ở một số thị trường châu Á như Campuchia, Bangladesh, Malaysia…Và với sự ra đời của nhà máy ở Bình Dương, công ty đang hướng tới việc xuất khẩu nhiều hơn. Sắp tới, Công ty sẽ xuất sang Mỹ một lô hàng gồm 5.000 sản phẩm quạt cao cấp. Đây là lô hàng thử nghiệm thị trường và phía đối tác cam kết, nếu đáp ứng được chất lượng thì sẽ ký hợp đồng lâu dài.
+ Sản phẩm : Với phương châm “An toàn và chất lượng sản phẩm lên hàng đầu”. Chính vì vậy, ASIAvina không ngừng thiết kế những mẫu mã mới theo xu hướng thị trường, đồng thời luôn luôn cải tiến chất lượng và đặt tiêu chí an toàn trên hết, hầu mong bảo vệ an toàn tuyệt đối cho người tiêu dùng.
Kể từ năm 2009, những dòng sản phẩm mới của quạt ASIAvina đã được cải tiến để tăng độ an toàn hơn như: Motor được lắp thêm cầu chì bảo vệ, tránh gây cháy nổ. Nan lồng bảo vệ cánh quạt được tăng số nan lên 120 nan, và có thêm một vành đai tại lồng trước nhằm tăng độ cứng vững, đảm bảo an toàn ngay cả với ngón tay trẻ nhỏ. Tiết kiêm điện luôn là bài toán với các Doanh nghiệp. Thấu hiểu điều đó, với dòng sản phẩm phục vụ nhu cầu nhà hàng, công xưởng, ASIAvina đã nghiên cứu cải tiến đưa ra thị trường dòng sản phẩm quạt công nghiệp công suất 85W, 100W (các loại quạt công nghiệp khác trên thị trường thường có công suất 200W- 250W). Dòng sản phẩm này của công ty ASIAvina rất được thị trường ưa chuộng, đặc biệt là những Vùng thiếu điện.
+ Thị phần : Theo kết quả khảo sát của Công ty AC Nielsen năm 2007 (theo yêu cần của công ty), các sản phẩm của ASIAvina chiếm khoảng 25% thị phần cả nước. Với con số này, có thể nói rằng ASIAvina đang là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành quạt điện Việt Nam. Ngay cả khi chưa có nhà máy ở Bình Dương, dù công nhân làm việc hết công suất, Công ty vẫn không đáp ứng hết nhu cầu trong nước.
+ Nhân viên : Đội ngũ nhân viên được tuyển dụng kĩ càng thông qua các bước một cách bài bản nhằm chọn ra cá nhân tốt nhất, có năng lực phù hợp với công việc. Gia nhập công ty, các nhân viên sẽ được làm việc trong môi trường năng động, nhiều thử thách, nhiều cơ hội thăng tiến cùng những chế độ đãi ngộ hấp dẫn.
+ Giá cả : Giá cả các sản phẩm của công ty phù hợp với đại đa số người tiêu dùng, giúp cho họ có thể tiếp cận được với các sản phẩm Việt Nam chất lượng cao.

Đánh giá bên ngoài
+ Kinh tế : Tình hình kinh tế những năm gần đây đang có dấu hiệu khởi sắc, tuy nhiên khách hàng hiện nay lại khá hạn chế trong việc chi tiêu và bên cạnh đó là luôn đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm. Thị trường bất động sản đi xuống cũng kéo theo việc kinh doanh quạt máy bị ảnh hưởng. Tình hình có thể sẽ thay đổi theo hướng tốt hơn khi mà thị trường bất động sản có khởi sắc.
+ Môi trường : Khi hậu ngày càng khắc nghiệt làm cho nhu cầu về cuộc sống của khách hàng cũng tăng lên, và khách hàng cũng đòi hỏi về các sản phẩm có công nghệ mới hơn, nên bắt buộc phải có những tiến bộ về công nghệ của nhà sản xuất, chính từ đó hình thành nên các loại sản phẩm mới như quạt hơi nước, quạt phun sương, quạt hút v.v…, và các tính năng kèm theo trên thiết bị, khả năng tiết kiệm điện cũng dần được lưu ý và bổ sung và sản phẩm.Năm bắt những yếu tố đó các doanh nghiệp dần nâng cấp công nghệ và thay đổi sản phẩm không ngừng chính điều này tác động nhiều đến doanh số của quạt máy.

+ Đối thủ cạnh tranh : Đa phần các doanh nghiệp quạt trong nước như Asia hay Lifan đều là những doanh nghiệp có thâm niên trên thị trường với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia và đươc bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” đạt các tiêu chuẩn kĩ thuật, Iso v.v… dần phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Bảng [ 1 ]. Phân tích đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh | Lifan | Senko | Mitsubishi | Sharp | Chiến lược | - Tăng trưởng thị phần ở các tỉnh phía Nam | - Tăng trưởng thị phần ở các tỉnh phía Nam- Xây dựng hình ảnh thương hiệu | - Tập trung vào phân khúc cao cấp, quạt máy chỉ là một phần trong Nhóm sản phẩm điện máy | - Tập trung vào phân khúc cao cấp, quạt máy chỉ là một phần trong Nhóm sản phẩm điện máy | Thị Phần | Đang có xu hướng giảm (*) | Đang có xu hướng tăng(*) | - | - | Điểm Mạnh | - Là thương hiệu lâu năm- Sản phẩm đạt chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao | - Giá thành cạnh tranh | - Chất lượng tốt- Thương hiệu lớn | - Chất lượng tốt- Thương hiệu lớn | Điểm Yếu | Ít thay đổi trong thời gian dài về mâu mã, phát triển sản phẩm mới | Thương hiệu mới ít tên tuổi | Giá thành cao | Giá thành cao | Hành Động Trong Tương Lai | - Phát triển phân phối sản phẩm trên toàn quốc.- Hiện nay đã có mặt ở đa số các hệ thống siêu thị trên cả nước- Tiến hành phát triển sang các nước trong khu vực | - Phát triển thị phần- Phát triển hình ảnh thương hiệu | - | - |

(*) Kết quả thăm dò từ các cửa hàng bán Quạt máy tại Chợ Kim Biên, các tiệm ở đường Hồng Bàng. 3. Phân tích SWOT
Điểm mạnh * Sản phẩm thuộc nhóm mặt hàng thiết bị gia dụng cần thiết nhất trên thế giới. * Sản phẩm được phát triển và quản lý chất lượng bởi tập đoàn SEB. * Nhà máy sản xuất đặt tại Việt Nam, chí phí lao động thấp, thu hút nguồn lao động * Nhà máy sản xuất lớn và dây chuyền sản xuất hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường. * Hàng hóa đa dạng, tạo nên nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. * Có thương hiệu tại thị trường, có lượng khách hàng nhất định. * Chất lượng sản phẩm ổn định.
Điểm yếu * Giá bán không cạnh tranh (đặc biệt tại thị trường Bắc Việt Nam). * Chất lượng không ổn định đã xảy ra trước đó tạo nên tâm lí không tốt cho người tiêu dùng. * Hệ thống phân phối chưa bao phủ đồng đều, có sự chênh lệch lớn giữa miền Nam và các khu vực khác. * Nhà sản xuất tập trung tại miền Nam, dẫn đến hạn chế trong quá trình phân phối và đáp ứng nhu cầu thị trường của miền Bắc và Trung. * Thiếu các hoạt động truyền thông/ PR / tiếp thị.
Cơ hội * Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. * Cơ cấu dân số trẻ tại Việt Nam * Quy mô gia đình nhỏ tại Việt Nam ngày càng nhiều. * Nhu cầu sử dụng quạt cao * GDP Việt Nam tăng trưởng qua các năm * Người Việt ngày càng ưa chuộng sử dụng hàng Việt.

Thách thức * Thị trường phát triển liên tục và không ngừng. * Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như: Senko, Media, Kangaroo, Benny Thái Lan, Sunhouse, Vinawind, các nhãn hiệu điện tử đến từ Nhật … * Sự đổi mới và cải tiến sản phẩm liên tục của các đối thủ cạnh tranh. * Các chính sách và quy định của chính phủ không mang tính lâu dài.

4. Tuyên bố mục tiêu tiếp thị * Tăng 5% thị phần tại thị trường quạt máy Việt Nam trong 1 năm. * Tăng doanh số 15% trong 1 năm trên toàn quốc. * Tăng lợi nhuận 10 % trong 1 năm trên toàn quốc * Tăng độ gợi nhớ thương hiệu 25% trong 1 năm trên toàn quốc * Tăng độ hài lòng khách hàng 20% trong 1 năm trên toàn quốc.
Xác định thị trường và khả năng bán hàng * 5.1. Tiềm năng thị trường
Việt Nam là quốc gia nhiệt đới gió mùa, có khí hậu khô ẩm, nhu cầu sử dụng quạt của đại đa số người dân là khá cao, tuy nhiên thị trường chính chủ yếu vẫn tập trung ở các thành phố lớn. Với dân số hơn 80 triệu dân, tập trung vào các khu vực đồng bằng cho thấy thị trường dành cho quạt máy là khá lớn.
Thị trường quạt máy thực sự phát triển mạnh mẽ từ những năm 90 của thế kỉ trước, đánh dấu bằng sự ra đời của các thương hiệu quạt nội địa như Asia, Lifan v.v… cùng với các thương hiệu quạt của các hãng lớn trên thế giới nhý Mitsubishi, Sharp, Panasonic v.v…, quá trình phát triển mạnh này kéo dài cho đến khi các chiếc máy điều hòa dần lấn át các dòng quạt máy phổ thông nên đòi hỏi các hãng đều cần phải có sự thay đổi nhất định.
Nhu cầu của khách hàng hiện nay phụ thuộc vào các yếu tố chính như thời tiết, giá cả, hay phân bổ địa lý, thường thì vào những tháng nóng như tháng 1 đến tháng 6 thì nhu cầu về quạt máy sẽ cao hơn những tháng mưa, ở những tỉnh đồng bằng cũng có nhu cầu cao hơn so với miền núi, thành thị có nhu cầu cao hơn nông thôn, và giá thành ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng.
Đa số khách hàng hiện nay có xu hướng lựa chọn những sản phẩm giá rẻ nhưng chất lượng tốt, chưa thật sự chú ý đến vấn đề thương hiệu, đối với các sản phẩm quạt máy Việt Nam như Asia hay Lifan thì có giá dao động khoảng 300.000 – 400.000 mà chất lượng cũng không hề thua kém những sản phẩm của Mitsubishi hay Sharp có giá thành cao hơn từ 2-3 lần. Đối với những khách hàng có nhu cầu cao thì cũng có những sản phẩm cao cấp có thể đáp ứng được, bên cạnh đó là việc thay đổi mẫu mã sản phẩm, tung ra các loại hình quạt mới như quạt hơi nước, quạt phun sương v.v…

* 5.2. Tiềm năng bán hàng
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm và mức GDP của Việt Nam còn thấp, điều này đã tạo thuận lợi cho quạt ASIAvina phát triển. Với sản phẩm chính là quạt đáp ứng đúng nhu cầu của người Việt Nam nên rất có tiềm năng bán hàng. * Là sản phẩm Việt Nam chất lượng cao nên được sự tin dùng của khách hàng. * Với giá cả cạnh tranh ở từng phân khúc có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng từ việc sử dụng sản phẩm với những chức năng cơ bản đến những sản phẩm quạt trang trí. * Nguồn lực mạnh, hệ thống phân phối rộng khăp giúp cho ASIA dễ dàng phân phối sản phẩm đến từng đối tượng khách hàng, * Công ty luôn đưa ra những chính sách nhằm kích thích khả năng mua hàng của người tiêu dùng trong từng thời điểm khác nhau trong năm

Tạo ra và lựa chọn chiến lược
Thực hiện chương trình khuyến mãi thu hút nhiều hơn các khách hàng về phía mình
Hệ thống phân phối các sản phẩm luôn liên tục và đầy đủ, đưa ra những chính sách động viên đại lý.
Sản phẩm thì luôn thay đổi phù hợp với thị trường nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng và những nhu cầu tiềm năng của khách hàng.
Chăm sóc khách hàng chu đáo.
Thực hiện và lợi dụng triệt để các phương tiện tuyên truyền và thông tin quảng cáo để thu hút và lôi kéo khách hàng (các chương trình PR, báo chí, panô áp phích, tài trợ các chương trình, phát qùa tặng khuyến mại ….).

Marketing hỗn hợp * 7.1. Chính sách về sản phẩm
Đảm bảo 100% hàng xuất xưởng phải có sự cam kết ,đảm bảo của đội ngũ KCS
Thường xuyên tổ chức đoàn KCS cùng với khối kinh doanh ,nghiên cứu thị trường đưa ra những sản phẩm , phù hợp với thị trường từng vùng tận dụng ưu thế từng vùng miền.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Cải tiến chất lượng
Nhằm nâng cao tính năng của sản phẩm, như độ bền, độ tin cậy nhằm tạo ưu thế cho sản phẩm. Chiến lược này có hiệu quả khi mà chất lượng được cải tiến, người mua chấp nhận là chất lượng được nâng cao và có đủ số người mua sẵn sàng trả tiền cho chất lượng cao hơn.

Cải tiến tính chất
Bổ sung thêm tính chất mới (như kích cỡ, trọng lượng, vật liệu, chất phụ gia, phụ tùng kèm theo) làm tăng thêm công dụng, mức độ an toàn hay sự thuận tiện của sản phẩm. Vd: Tạo ra các sản phẩm quạt dùng chất liệu cao cấp, nhẹ hơn nhưng chắc và bền hơn; quạt có công suất cao hơn nhưng tiến ồn được giảm đáng kể, …
Cải tiến kiểu dáng
Ngoài việc làm tăng tính hấp dẫn về thẩm mỹ của sản phẩm, việc định kỳ tung ra thị trường những sản phẩm quạt mới được xem là cạnh tranh kiểu dáng, chứ không phải là cạnh tranh chất lượng hay tính năng. Chúng ta có thể tung ra các kiểu thiết kế, màu sắc khác nhau hay thay đổi kiểu dáng bao bì và xem đó là việc mở rộng sản phẩm. Ưu tiên của việc cải tiến kiểu dáng là tạo ra đặc điểm độc đáo để thị thường nhận biết và tranh thủ những khách hàng trung thành. Tuy vậy, cạnh tranh kiểu dáng cũng là một vấn đề. Thứ nhất khó có thể đoán trước được người ta, và ai sẽ thích kiểu dáng mới đó. Thứ hai là việc thay đổi kiểu dáng thường đòi hỏi phải ngưng sản xuất kiểu dáng cũ và công ty có nguy cơ mất khách hàng vì họ vẫn thích kiểu dáng cũ. * Đưa dòng sản phẩm có giá cạnh tranh làm hàng dẫn đường cho sản phẩm giá cao , từ đó năng cao doanh số bán hàng * Dòng sản phẩm quạt hộp giá bình dân * Dòng cây đứng giá bình dân * 7.2. Chính sách giá Đối với một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, nếu doanh nghiệp định ra một chính sách giá hợp lý và mức giá bán phù hợp với giá trị của sản phẩm thì hàng hóa sẽ được người tiêu dùng chấp nhận và tạo được vị trí nhất định đối với người tiêu dùng. Biết được điều đó, Asiavina luôn không ngừng tập trung xây dựng một chính sách giá hợp lý nhất với mục tiêu tăng lợi nhuận và khối lượng sản phẩm bán được.

7.2.1. Phương pháp định giá của công ty
Do công ty chuyên bán những sản phẩm hàng tiêu dùng nên thường có mức giá cả cố định và dựa trên mặt bằng giá cả chung. Vì vậy công ty tập trung định giá theo hướng dựa trên các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp doanh nghiệp
+ Định giá dựa trên nhũng yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong bao gồm :chiến lươc marketing, chi phí sản xuất và vận chuyển, chất lượng và uy tín sản phẩm
Đầu tiên công ty tiến hành định giá và lập mức giá của công ty dựa trên nhóm phân khúc khách hàng nhắm tới thông qua mức thu nhập và khả năng chi trả của họ để đưa ra mức giá phù hợp. Đối với công ty Asiavina nhóm phân khúc công ty nhắm tới có mức thu nhập trung bình khá nên mức giá công ty đề ra giao động từ 200.000VNĐ đến 1.000.000VNĐ rất phù hợp với phân khúc này
Thứ hai, công ty tổ chức định giá dựa trên chi phí bỏ ra cho việc sản xuất và các chi phí khác. Thông qua việc xác định các yếu tố như: giá bán sản phẩm, giá thành, lợi nhuận dự kiến, dự phòng những rủi ro xảy ra.. công ty xác định được mức giá bán hợp lý để có thể bù đắp được những chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp và tăng được lợi nhuận.
Thứ ba, do đặc tính sản phẩm của công ty là quạt máy, một loại sản phẩm được bán theo mùa và tùy theo khu vực. Ví dụ : vào mùa lạnh hoặc ở những nơi có khí hậu thoáng mát thì sản phẩm sẽ bán chậm hơn . Hay những nơi ở xa chi nhánh chính hơn sẽ có mức giá riêng. Chính vì vậy, công ty đã đưa ra từng mức giá và chiết khấu riêng cho từng khu vực theo từng mùa để có thể bảo đảm được chi phí vận chuyển cũng như đảm bảo được mức ưu đãi mang lại cho từng khách hàng
Bên cạnh đó, với phương châm đem đến cho khách hàng những sản phẩm an toàn, công ty luôn không ngừng tập trung phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm và xác định mức giá trị của sản phẩm từ đó đưa ra mức giá cả phù hợp vói giá trị mang lại cho khách hàng.

+ Định giá dựa trên những yếu tố bên ngoài :
Các yếu tố bên ngoài như khách hàng và cạnh tranh. Đây là những yếu tố linh hoạt và thay đổi theo thị trường
Công ty phát triển sản phẩm với khối lượng lớn, bán đại trà, có nhiều sản phẩm cạnh tranh khác nhau do đó công ty định giá theo mức giá đã hình thành trên thị trường...
Để đạt được mức giá tốt, khi phát triển hay cho ra đời sản phẩm mới công ty luôn xem xét và dự đoán trước những phản ứng có thể xảy ra ở khách hàng. Liệu khách hàng có chấp nhận mức giá đó hay không ? Họ nhận thức thế nào về mức giá đó ? Do đó công ty cho ra đời nhiều dòng sản phẩm khác nhau và mỗi sản phẩm đều có từng mức giá riêng biệt, điều giúp công ty mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn và làm hài lòng số lượng khách hàng lớn hơn.
Bên cạnh việc tìm hiểu về cảm nhận khách hàng, công ty cũng không bỏ qua những thông tin về giá của đối thủ cạnh tranh. Dựa trên những thông tin này công ty đưa ra mức giá phù hợp hơn tránh bán phá giá hay bán quá cao hơn so với mặt bằng giá cả chung của đối thủ.
7.2.2. Chính sách giá của công ty
Từ những phương pháp định giá, công ty đã đưa ra những mức giá cũng như chiết khấu cụ thể.
Có những loại sản phẩm có mức giá riêng biệt cho từng khu vực : tập trung phân bổ những sản phẩm giá cao cho khu vực thành phố - có mực độ dân số cao và những sản phẩm có mức giá phổ thông hơn cho khu vực nông thôn.
Đưa ra mức chiết khấu và ưu đãi nhiều hơn cho những khách hàng B2B ở xa hay những vùng có khí hậu thay đổi theo mùa nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng, đảm bảo doanh số khu vực đề ra. Bên cạnh đó công ty cũng đưa ra từng chính sách giá riêng cho từng mức khách hàng với số lượng mua hàng khác nhau.

Bảng 2. Bảng giá chiết khấu cho các khách hàng mua với số lượng lớn Khu vực | Miền Bắc | Miền Trung | Miền Nam | Loại khách hàngDiễn giải | Mức A | Mức B | Mức C | Mức A | Mức B | Mức C | Mức A | Mức B | Mức C | Chiết khấu bán hàng dành cho Nhà phân phối | 5.0% | 5.0% | 5.0% | 5.0% | 5.0% | 5.0% | 5.0% | 5.0% | 5.0% | Hỗ trợ vận chuyển hàng bảo hành | 0.2% | 0.2% | 0.2% | 0.2% | 0.2% | 0.2% | 0.1% | 0.1% | 0.1 | Chiết khấu dành cho sản SP ASIA | 1.5% | 1.0% | 0.5% | 2.0% | 1.5% | 1.0% | 1.5% | 1.0% | 0.5% | Hỗ trợ nhân viên kinh doang | 2.0% | 1.5% | 1.0% | 2.0% | 1.5% | 1.0% | 2.0% | 1.5% | 1.0% | Tổng | 7.0% | 7.7% | 6.7% | 9.2% | 8.2% | 7.2% | 8.6% | 7.6% | 6.6% | Mức A : đơn hàng 1.200.000.000 VND SP ASIA Mức B : đơn hàng 500.000.000 VND SP ASIA Mức C : đơn hàng 300.000.000 VND SP ASIA

* 7.3. Chính sách phân phối Hình [ 2 ]. Bản đồ vị trí phân phối của công ty

Quạt ASIAvina có hệ thống phân phối tương đối bao phủ khắp Việt Nam, hiện tại tập trung và phát triển hệ thống tại miền Nam, sắp tới sẽ nghiên cứu phát triển, mở rộng thị trường ra miền Bắc.

7.3.1. Cấu trúc kênh phân phối
Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối của công ty cổ phần Quạt ASIA
Bảng [ 3 ]. Cấu trúc kênh phân phối

Kênh trực tiếp Người tiêu dùng cuối cùng ở đây bao gồm khách hàng nhỏ lẻ mua hàng trực tiếp từ công ty thông qua các chi nhánh chính thức, hay các Key Accounts như là các khách hàng mua sản phẩm sử dụng cho doanh nghiệp như resort, khách sạn, trường học, bệnh viện,…Công ty sẽ cung cấp sản phẩm đến khách hàng một cách trực tiếp với những offer hợp lý, thu hút khách hàng.
Kênh gián tiếp
Kênh của công ty gồm kênh những kênh với nhiều cấp khác nhau
Kênh 2 cấp: Kênh siêu thị. Công ty thường phân phối cho một số siêu thị trên toàn quốc, bao gồm cả siêu thị điện máy : BIG C, Coop Mart, Thiên Hòa, Nguyễn Kim,…
Kênh 3 cấp: bao gồm nhà bán sỉ và nhà bán lẻ. Nhà bán sỉ bao gồm những cửa hàng kinh doanh nhiều loại hàng hóa, kể cả các sản phẩm của đối thủ. Tuy nhiên, với sự tiện lợi khi kết hợp với giỏ hàng hóa của họ, và với số lượng rất lớn, họ giúp AsiaVina có nhiều cơ hội để tiếp cận với khách hàng mục tiêu hơn. Sản phẩm thông qua họ, chuyển đến các nhà bán lẻ và đến người tiêu dùng cuối cùng..Đây kênh mang tính chiến lược của công ty đó là kênh truyền thống. Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh, số lượng các đại lý phân phối được đặt tùy thuộc vào quy mô khách hàng, vị trí địa lý. Các nhà phân phối này hoạt ðộng trong khu vực của riêng mình và tùy vào từng vùng sẽ có những mục tiêu riêng. Và tất cả các nhà phân phối này đều được nhận sự hổ trợ từ công ty ASIA. Tại mỗi nhà phân phối sẽ có khoảng … nhân viên bán hàng chịu sự giám sát của nhà phân phối. và tại mỗi cửa hàng cũng có một giám sát bán hàng.
Công ty cổ phần quạt máy ASIA xây dựng và giám sát các thành viên kênh dựa trên rất nhiều tiêu chí. Và việc giám sát sẽ do giám sát bán hàng thực hiện. Việc đánh giá sẽ dựa trên các báo cáo bán hàng được thực hiện bởi các nhân viên bán hàng và giám sát bán hàng.
Một số tiêu chí đánh giá:
Để đánh giá các chỉ tiêu này công ty sẽ dựa trên các báo cáo bán hàng được thực hiện bởi các nhân viên bán hàng hoặc bởi giám sát bán hàng. Và tùy vào từng khu vực phân phối mà tiêu chí đánh giá sẽ khác nhau.
Việc đánh giá các thành viên kênh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn hệ thống kênh phân phối, ngăn chặn các xung đột và lựa chọn các thành viên kênh tối ưu nhất.
Đối với từng thành viên trong kênh, công ty cũng có những chiến lược và điều kiện và trách nhiệm phân phối của từng thành viên trong kênh sẽ rất khác nhau: * Chính sách giá của doanh nghiệp dành cho từng thành viên * Điều kiện bán hàng * Quyền hạn về lãnh thổ phân phối * Xác định các dịch vụ hổ trợ và điều kiện trách nhiệm giữa nhà sản xuất và trung gian.

7.3.2. Chính sách phân phối cho Quạt Asiavina
Dựa theo mục tiêu tăng 5% thị phần và tăng doanh số 15% trên cả nước: * Chúng tôi tập trung mở rộng thêm chi nhánh và các nhà phân phối phía Bắc và khu vực Đông Nam Bộ. * Doanh số 15% trên toàn quốc có thể là mục tiêu khá cao so với tình hình kinh tế hiện tại. Tuy nhiên, chúng tôi tin rằng với các chính sách phân phối hợp lý, cùng những hỗ trợ cho nhà phân phối sẽ giúp tăng trưởng được doanh số. * Với các chính sách cấu trúc

Bảng [ 4 ]. Cấu trúc giảm giá cho khách hàng Cấu trúc giảm giá cho nhà phân phối | | | | | stt | cơ bản | giao hàng tận nơi | hỗ trợ lực lượng bán hàng | hỗ trợ chiết khấu thương mại | mục tiêu đạt được | giảm giá | Tổng cộng | 1 | 5.0% | 1.0% | 0.5% | 1.0% | > = 80% | 1.0% | 8.5% | 2 | | | | | > = 90% | 2.0% | 9.5% | 3 | | | | | > = 100% | 3.0% | 10.5% | Giảm giá cho nhà bán sỉ, nhà phân phối | | | | stt | Cơ bản | giao hàng tận nơi | Thanh toán tiền mặt | Doanh số đạt được | Giảm giá | Total | 1 | 5.0% | 1.5% | 0.5% | > = 100 triệu | 1.0% | 8.0% | 2 | | | | > = 300 triệu | 2.0% | 9.0% | 3 | | | | > = 500 triệu | 3.0% | 10.0% | 4 | | | | > = 1 tỷ | 4.0% | 11.0% |

* 7.4. Chính sách khuyến mãi
Quạt ASIAvina từ lâu đã được biết đến là hàng hiệu Made in Vietnam. Mười bốn năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao chứng tỏ được tình cảm lâu bền cũng như độ tin tưởng mà người dùng dành cho thương hiệu này. Không dừng lại ở đó, Asia vẫn tập trung vào các chương trình truyền thông nhằm mang những giá trị thiết thực đến khách hàng, đồng thời tăng doanh số và thu hút khách hàng.
Bán trực tiếp cần được tăng cường đối với B2B và B2C.
Doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới tại hội chợ thu hút được các khách hàng có quan tâm.
Các hoạt động xúc tiến truyền thông như: Quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mại, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng nhất của hoạt động chiêu thị. Quảng cáo chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến các khách hàng mục tiêu của Công ty. Công tác quảng cáo đòi hỏi sự sáng tạo rất nhiều. Tuy nhiên, chi phí khá cao, nên các hoạt động TVC cần cân nhắc và đưa ra chiến thuật phù hợp. Ví dụ, thay vì quảng cáo trên tivi tốn kém, chúng tôi thực hiện clip quảng cáo trên website, forum,… Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ chọn những hình thức có cơ hội tiếp xúc với người tiêu dùng, thực hiện các kênh tiếp thị đa dạng để truyền thông về sản phẩm. Như:
Quan hệ công chúng:
Thực hiện các chương trình xây dựng hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng.
Tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng tại tất cả các hệ thống bán lẻ trên toàn quốc. Khi mua bất kì sản phẩm nào của dòng quạt Asiavina sẽ được nhận thẻ cào bốc thăm 100% trúng thưởng.
Tham gia tài trợ cho chương trình “Ngôi Nhà mơ ước”, “ Vượt lên chính mình”,… để tạo dựng hình ảnh gần gũi với người tiêu dùng.
Khuyến mãi:
Các chương trình khuyến mãi tập trung vào từng thời gian trong năm. Các chương trình khuyến mãi đơn giản, nhưng dễ hiểu và dễ truyền đạt đến khách hàng mục tiêu
Từ tháng 1 – 2: Khuyến mãi mùa xuân, khuyến mãi quà tặng khi mua 1 dòng sản phẩm của công ty (đối với dòng sản phẩm bán khá chậm)
Tháng 3-8: vào mùa nóng, sẽ là thời điểm bán hàng chạy nhất, cũng là thời điểm đối thủ cạnh tranh sẽ tung ra nhiều chiến lược kích thích người tiêu dùng Như tổ chức chương trình “ Mùa hè Lạnh cùng Asiavina” các loại thẻ cào sẽ có phần thưởng về các dòng quạt máy của hang, bên cạnh đó là các phần thưởng hấp dẫn khác như 1 giải nhất xe máy SH 150i giá thị trường là 95 triệu đồng, giải nhì là chuyến du lịch Thái Lan dành cho 2 người (Pataya, Phuket), và hàng trăm giải thưởng khác là các sản phẩm quạt máy của Asiavina.
Tháng 9-10: mùa tựu trường, thực hiện chương trình khuyến mãi cho đối tượng là học sinh sinh viên. Ưu đãi giảm giá, phiếu quà tặng trị giá 100.000đ miễn phí, áp dụng khi thanh toán sản phẩm bất kỳ của Quạt Asia, tăng thời gian bảo hành.
Vào các tháng còn lại, đặc biệt là tháng lạnh: doanh số bán quạt máy sẽ không cao, do đó, có thể tập trung khuyến mãi nhằm duy trì doanh số. Tổ chức sự kiện “Quạt cũ đổi quạt mới” – trợ giá lên đến 30% cho sản phẩm của Asiavina. tuy nhiên đặc biệt phải chú ý đến các tháng cận Tết cổ truyền. Đây là thời điểm bán hàng tốt trong năm bỏ qua cả vấn đề thời tiết khí hậu, diễn ra khoảng 3 tháng từ tháng 11- 12.
Bán hàng cá nhân
Thông qua các chương trình hội chợ hàng Việt Nam, thường tổ chức ở các nhà thi đấu.
Những nhân viên bán hàng được hướng dẫn cẩn thận, nắm rõ các thông tin, các chương trình khuyến mãi về sản phẩm. Tập trung đào tạo các kỹ năng mềm nhân viên
Kết hợp bán hàng qua mạng, thông qua các trang web chính thức của công ty, qua các trang mua sắm trực tuyến. * Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tập trung vào các dịch vụ của công ty hơn * Đặt hòm thư góp ý tại các chi nhánh trên toàn quốc để nhận phản hồi của khách hàng. Phản hồi khách hàng một cách nhanh chóng nhất có thể. * Bộ phận Chăm sóc khách hàng tăng cường hỗ trợ thắc mắc của khách hàng một cách nhiệt tình. * Giao hàng miễn phí trong nội thành, miễn phí vận chuyển ngoại thành với những đơn hàng có giá trị cao.

Phân bổ nguồn lực (ngân sách)
Đối với chính sách về sản phẩm. đây được coi là phần trong ngân sách đầu tư và phát triển sản phẩm hằng năm của công ty và nên được đầu tư đúng mức để đội ngủ phát triển có thể cải tiến sản phẩm về công nghệ cũng như kiểm dáng, nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh nhất định với đối thủ. Dự kiến chi phí vào khoảng 3 tỷ đồng/năm
Giá là yếu tố duy nhất thu lại lợi nhuận cho công ty, đưa ra mức giá thích hợp đòi hỏi phải có công tác nghiên cứu thị trường, khách hàng để tìm ra mức giá hợp lý và phù hợp nhất. Bản thân công ty có thể tự thực hiện được nhưng sẽ phải thuê thêm nhân sự và tốn chi phí cao, nên ở trường hợp Asiavina thì nên thuê các công ty dịch vụ giá cho mỗi lần thực hiện tùy thuộc vào độ lớn của khảo sát, số đáp viên, chất lượng của bản khảo sát. Dự kiến sẽ khảo sát 2 đợt mỗi đợt 10.000 đáp viên vào mùa nóng và mùa lạnh, giá cho mỗi bài vào khoảng 80.000đ, nên thuê 2-3 công ty dịch vụ cùng thực hiện để đảm bảo tính khách quan. Vậy tổng chi phí sẽ là 800 triệu đồng
Đối với chiến lược về kênh phân phối, việc duy trì các đại lý phân phối ở miền Nam và miền Trung đã ổn định, Asiavina sẽ bắt đầu tập trung vào phát triển ở thị trường miền Bắc, dù điều kiện thời tiết là rào cản khá lớn tuy nhiên không có nghĩa thị trường miền Bắc nhỏ và không có nhu cầu sử dụng quạt máy. Bao gồm các chi phí nghiên cứu thị trường, đầu tư mở thêm chi nhánh. Dự kiến số ngân sách ban đầu là 3 tỷ đồng
Chương trình chiêu thị vào từng thời điểm cần có ngân sách cụ thể : * Tháng 1 – 2 : 500 tỷ đồng dành cho việc khuyến mãi với các sản phẩm bán chậm. 500 tỷ đồng dành cho khuyến mãi các sản phẩm mới. * Tháng 3 – 8 : khuyến mãi tích lũy điểm thẻ cào, bao gồm quá trình chuẩn bị quà, sản phẩm khuyến mãi, in ấn các loại thẻ dự kiến chi phí vào mức : 100 triệu đồng cho việc in ấn các loại thẻ, ấn phẩm, 300 triệu dành cho việc truyền thông ở các điểm bán hàng và đặt quảng cáo, 900 triệu đồng dành cho các các phẩm quảng cáo như xe SH, chuyến du lịch, sản phẩm của Asiavina v.v… * Tháng 9 – 10 : Sẽ tung ra 10.000 phiếu giảm giá 10%, tăng thời hạn bảo hành thêm 3 tháng dành cho học sinh sinh viên. Chi phí in ấn sẽ vào khoản 20 triệu, giá trị khuyến mãi 10% dao động từ 20.000d – 100.000đ/ mỗi phiếu. Chi phí cao nhất sẽ là 1 tỷ triệu đồng. * Các tháng cận Tết cổ truyền thì tập trung vào chương trình trợ giá đổi mới sản phẩm cho khách hàng. Với giá trị trợ giá lên đến 30% và với 1 số lượng có hạn, cùng các điều kiện như phải còn trong thời hạn bảo hành, có hóa đơn mua hàng v.v… ước chừng sẽ vào khoảng 1 tỷ đồng tuy nhiên con số thực sẽ thấp hơn khá nhiều do các sản phẩm được đổi về sẽ được tái sản xuất lại.
Tổng Ngân Sách : 10 Tỷ 310 Triệu đồng. Và ngân sách dự trù là 10% là 1 tỷ 31 triệu đồng.

Thực hiện kế hoạch (timeline)
Bảng [ 5 ]. Bảng timeline chiến lược Marketing Mix

Đo lường và kiểm soát
Đo lường hiệu quả * Số lượng chi nhánh cửa hàng của công ty được thành lập. * Doanh số bán hàng. * Báo cáo doanh số của nhân viên bán hàng, đại lý, chi nhánh. * Số lượng khách hàng tham gia các chương trình khuyến mãi. * Sô lượng phản hồi của khách hàng.

Kiểm soát.
Quá trình thực hiện cần được kiểm soát nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra, vì vậy cần có những biện pháp kiểm soát hợp lý và chặt chẽ. * Cần chia nhỏ công việc trong thời gian nhất định để dễ dàng kiểm soát tiến độ hoạt động của chiến lược. * Kiểm soát chi phí thường xuyên để tránh việc thâm hụt ngân sách. * Có những chính sách thúc đẩy, động viên nhân viên để có thể đạt được mục tiêu bán hàng. * Cần có những đội ngũ giám sát bán hàng tại các chi nhánh cửa hàng.

* III. Xây dựng chiến lược bán hàng 1. Phân tích hoạt đông bán hàng : * 1.1. Về Doanh số :
Doanh số của AsiaVina theo từng quý có sự chênh lệch khá lớn, Quý 1 và Quý 2 thường có doanh số khá cao, do đây là khoảng thời gian cận Tết và cao điểm của các đợt nắng nóng khắp cả nước, nhu cầu của khách hàng sẽ tăng mạnh mẽ trong thời gian này, tuy nhiên Quý 3 và Quý 4 thường chỉ có doanh số đạt khoảng 60-70% so với Quý 1 và Quý 2. Do đây là những tháng mưa ở miền Nam, thường sẽ có khí hậu khá dễ chịu nên nhu cầu của khách hàng về quạt máy cũng không cao.
Tuy nhiên với riêng thị trường miền Bắc thì Quý 1 lại là quý có doanh số thấp ở 2 tháng đầu do đây là khoảng thời gian miền Bắc vào mùa lạnh, doanh số chỉ được cải thiện vào tháng cuối của Quý 1 khi thời tiết dần chuyển sang nóng.

Chỉ tiêu về Doanh số năm 2013 : (đvt : cái)
Thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh :
Tổng doanh số : 78.380
Quý 1 : 24.100
Quý 2 : 28.180
Quý 3 : 12.100
Quý 4 : 14.000
Thị trường miền Bắc :
Tổng doanh số : 70.940
Quý 1 : 19.000
Quý 2 : 40.000
Quý 3 : 6.400
Quý 4 : 5.540
Thị trường miền Trung :
Tổng doanh số : 24.870
Quý 1 : 9.000
Quý 2 : 6.000
Quý 3 : 5.300
Quý 4 : 4.570

Thị trường miền Nam :
Tổng doanh số : 49.950
Quý 1 : 17.450
Quý 2 : 12.000
Quý 3 : 10.000
Quý 4 : 10.500

* 1.2. Tăng trưởng về doanh thu so với năm 2012
Thị trường Hồ Chí Minh : tăng trưởng 13%
Thị trường miền Bắc : tăng trưởng 31,55%
Thị trường miền Trung : tăng trưởng 20,76%
Thị trường miền Nam : tăng trưởng 12%

* 1.3. Tăng trưởng về khách hàng mở mới so với năm 2012
Thị trường Hồ Chí Minh : 170 khách mở mới trong 2013 so với 124 trong năm 2012
Thị trường miền Bắc : 77 khách hàng mở mới trong năm 2013 so với 50 khách hàng mở mới năm 2012
Thị trường miền Trung : 4 khách hàng mở mới năm 2013 so với 2 trong năm 2012
Thị trường miền Nam : 240 khách hàng mở mới năm 2013 so với 80 trong năm 2012 *

* 2. Thiết lập mục tiêu:

Chỉ tiêu doanh số:
Bảng [ 6 ]. Bảng mục tiêu doanh số năm 2014

Chỉ tiêu doanh thu:
Bảng [ 7 ]. Bảng mục tiêu doanh thu năm 2014

Chỉ tiêu khách hàng mở mới:
Bảng [ 8 ]. Bảng mục tiêu khách hàng mới năm 2014

* 3. Đưa ra các chiến lược. chiến thuật bán hàng: * 3.1. Xác định chiến lược, chiến thuật bán hàng cho từng khu vực

Khu vực Hồ Chí Minh | Chiến lược duy trì, phát triển | _ Tích cực thúc đẩy nhân viên gặp trực tiếp khách hàng, hướng dẫn, tư vấn và đưa ra những giá trị mang đến cho khách hàng._Đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi cho những khách hàng mua lẻ, người tiêu dùng cuối cùng. | Tãng độ gợi nhớ thương hiệu | _ Tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao_ Nhà tài trợ chính cho cho những chương trình từ thiện_ Thúc đẩy, phát triển các chương trình khuyến mãi | Tãng độ hài lòng khách hàng | _ Luôn cung cấp đúng hạn và đảm bảo chất lượng cho khách hàng về dịch vụ, vận chuyển, sản phẩm.._ Nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên._ Thường xuyên liên lạc với khách hàng | Khu vực miền Bắc | Chiến lược mở rộng thị trường | * Xây dựng những chi nhánh cửa hàng ở các thành phố lớn nhằm tăng độ bao phủ. Khách hàng sẽ dễ dàng mua sắm. * Liên kết với những nhà phân phối sỉ để sản phẩm có thể có mặt trên toàn bộ khu vực miền Bắc.Xây dựng các chiến lược chào hàng tiếp cận đến những Khách hàng lớn tiềm năng. | Tăng độ nhận biết thương hiệu | * Việc mở rộng hệ thống phân phối cũng góp phần tăng độ nhận biết * Đưa ra những chiến lược xúc tiến như khuyến mãi để thu hút khách hàng mua sắm nhiều hơn hoặc xây dựng các chiến lược PR như gây quỹ tài trợcho những người nghèo ở khu vực Miền Bắc. | Tăng doanh thu | * Các chiến lược khuyến mãi trong mùa nắng nóng sẽ thích hơp cho việc thu hút khách hàng cũng như thúc đẩy nhu cầu mua sắm sản phẩm quạt máy ASIA, * Cung ứng những gói dịch vụ hậu mãi sẽ giúp giữ chân những khách hàng mới lâu hơn. * Thành lập 1 đội ngũ bán hàng chuyên nghiêp có thể chào hàng, tư vấn cho những khách hàng lớn. * Đưa ra mức chiết khấu hấp dẫn và hợp lý cho các nhà phân phối sỉ. | Tăng độ hài lòng khách hàng | - Đào tạo, huấn luyện nhân viên bán hàng tại các cửa hàng chính thức để có thể phục vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.- Đảm bảo chất lượng sản phẩm và các gói dịch vụ đi kèm nhằm mang đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất. | Khu vực miền Trung | Chiến lược thu hút khách hàng | * Dựa vào các đại lý bán lẻ và các nhà phân phối trực tiếp sản phẩm quạt Asia đã có sẵn ở khu vực miền Trung để làm cho người tiêu dùng đến mua sắm hay tham khảo. * Bằng các chính sách khuyến mãi | Chiến lược mở rộng thị trường | * Asia liên kết với các siêu thị điện máy tại miền Trung để làm nơi phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng * Kí kết các hợp đồng cung cấp sản phẩm quạt với các khu resort, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, doanh nghiệp,… để đưa sản phẩm vào phục vụ khách hàng * Mở ra những đại lí chính hãng (directs) nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất đến người tiêu dùng | Chiến lược duy trì và tăng doanh thu | * Bằng các chính sách khuyến mãi * Các chính sách hỗ trợ giá (giá vận chuyển, giá sửa chữa, chính sách hậu mãi,…) cho những doanh nghiệp sử dụng sản phẩm quạt của asia tại miền Trung * Giữ vững mối quan hệ với các khách hàng hiện có bằng các dịch vụ chăm sóc khách hàng… | Chiến lược tăng độ nhận biết thương hiệu | * Mở những hội chợ để người tiêu dùng tiếp cận với những sản phẩm mới của Asia * Đóng góp vào quỹ từ thiện ở miền Trung (do đây là nơi có nhiều thiên tai, lũ lụt) * Tài trợ cho những quỹ khuyến học (do nơi đây còn nhiều khó khăn) | Khu vực miền Nam | Chiến lược mở rộng thị trường | * Xây dựng thêm chi nhánh cửa hàng ở các tỉnh,thành lớn ở Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ nhằm tăng độ bao phủ. Khách hàng sẽ dễ dàng mua sắm. * Thu hút khách hàng là các công ty, nhà máy sản xuất tại các khu công nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các trường học, khu du lịch cũng là những khách hàng tiềm năng ở vùng này. | Tăng độ nhận biết thương hiệu | * Tham gia các hội chợ thương mại khắp miền Nam để tăng độ nhận biết thương hiệu * Tài trợ quỹ học bổng cho trẻ em khu vực, đặc biệt - Nhận tài trợ cho các chương trình của sinh viên ngành kỹ thuật và kinh tế. | Tăng doanh thu | * Các chiến lược khuyến mãi tung ra trong năm giúp cho việc thu hút khách hàng cũng như thúc đẩy nhu cầu mua sắm sản phẩm quạt máy ASIA, * Tạo ra những gói dịch vụ hậu mãi sẽ giúp giữ chân những khách hàng lâu hơn. * Thúc đẩy doanh số cho những chi nhánh mới mở thêm. * Thành lập 1 đội ngũ bán hàng chuyên nghiêp có thể chào hàng, tư vấn cho những khách hàng lớn. * Đưa ra mức chiết khấu hấp dẫn và hợp lý cho các nhà phân phối sỉ. | Tăng độ hài lòng khách hàng | * Mở lớp huấn luyện, tăng cường kỹ năng tính chuyên nghiệp của các nhân viên bán hàng * Thực hiện các dịch vụ một cách tốt nhất, đặc biệt là khâu hậu mãi * Lắng nghe và Tích cực phản hồi các góp ý của khách hàng |

* 3.2. Định hướng chiến lược phát triển trong tương lai.
3.2.1. Phát triển B2B
a) Định hướng
Quạt AsiaVina là một nhà sản xuất, do đó B2B chính là mảng đem lại lợi nhuận chính cho doanh nghiệp. B2B là một mảng rất lớn trong maketing, đậy là một hình thức bán hàng tập trung vào các khách hàng lớn thường là doanh nghiệp. Làm thế nào để thuyết phục những khách hàng này là một điều rất khó . Vì vây việc lên một chiến lược bán hàng một cách kĩ lưỡng cần sự hợp tác giữa các bộ phận trong công ty, và các thành viên trong từng phòng ban.
Quạt AsiaVina là nhà sản xuất lâu năm với nhiều dòng sản phẩm từ phổ thông đến cao cấp, với vị trí dẫn đầu tại Việt Nam và tham vọng vươn ra tầm quốc tế thì chiến lược thị trường dành cho B2B luôn phải được cân nhắc một cách kĩ lưỡng. Hiểu được điều đó Quạt AsiaVina luôn đặt mình vào vị thế khách hàng để tung ra các sản phẩm phù hợp với khách hàng nhất, Quạt AsiaVina hiểu rằng muốn thành công thì phải :”Bán các khách hàng cần chứ không phải bán cái mình có”.
Trong B2B Quạt AsiaVina có khá nhiều điểm tương đồng với các đối thủ cạnh tranh về các vấn đề như chất lượng sản phẩm, giá cả, hình thức chiêu thị v.v…, Chính vì thế mà Quạt AsiaVina cần phải tìm ra đâu là điểm khác biệt để không bị chìm sâu trong thị trường rộng lớn.
b) Chiến lược phát triển tương lai
Điểm khác biệt mấu chốt mà công ty muốn đề ra là các chính sách dành cho khách hàng, tiêu biểu như mức chiết khấu cho nhà phân phối, quản lý tốt các offer đề ra, thiết kế kênh phân phối với giá trị cộng thêm, tạo ra giá trị thông qua kênh phân phối và đẩy mạnh hiệu suất bán hàng.
Trước hết, để đưa ra những chiến lược đúng đắn công ty tiến hàng xác định FAB
+ FAB
Features (what the product do) * Cung cấp sản phẩm: thiết bị gia đình * Đáp ứng nhu cầu sử dụng * Tư vấn lựa chọn sản phẩm phù hợp * Vận chuyển * Lắp đặt * Bào hành, bảo trì
Advances (what the features do) * Hàng chính hãng, mới 100%, chất lượng đạt chuẩn tiêu chuẩn ISO 9001:2008. * Tư vấn giải pháp trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với thiết kế,không gian lắp đặt và điều kiện kinh tế. * Vận chuyển, lắp đặt, đảm bảo chất lượng sản phẩm. * Thực hiện các dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa
Benefits (why customer buy) * Thương hiệu được biết đến với phương châm hoạt động “trở thành doanh nghiệp sản xuất hàng đầu quạt điện của Việt Nam và vươn tầm ra thế giới” * Sản phẩm chất lượng tốt, mới 100%, giá cả hợp lý. Đặc biệt chiết khấu hấp dẫn khi mua hàng với số lượng lớn, dịch vụ tron gói cho khách hàng bao gồm chi phí vận chuyển, lắp đặt, tư vấn thiết kế… * Những cam kết bán hàng hấp dẫn, đảm bảo chất lượng sản phẩm. * Đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tận tình, có kiến thức tốt về sản phẩm, thấu hiểu và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. * Chăm sóc khách hàng định kì đối với các key account.
+ Quản lý tốt các offer Giao nhận hàng hóa kịp thời. Quản lý tốt danh sách khách hàng. Nghiên cứu thị trường và phát triển công ty. Hỗ trợ mọi thông tin cần thiết cho khách hàng. So sánh giá cả để cạnh tranh với các công ty khác. Thiết lập bảng giá cho đại lý và người dùng phù hợp. Luôn Tiếp nhận những phản hồi từ khách hàng để hoàng thiện hệ thống. Đảm bảo thực hiện tốt nhất như những gì đã nêu ra và cam kết với khách hàng. Gửi bản báo giá, chào hàng sản phẩm mới, thường xuyên liên hệ để duy trì quan hệ với khách hàng
+ Thiết kế kênh phân phối với giá trị cộng thêm
Công ty nên tạo ra những gía trị cộng thêm cho khách hàng trong suốt quá trình giao dịch: cung cấp cho khách hàng những gói dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, mang đến cho khách hàng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp, một sự giao dịch dễ dàng và nhanh chóng, ít tốn kém…
Đối với những khách hàng lớn như các trường học, resort, doanh nghiệp…việc hợp đồng được kí kết sau khi được xem xét, cân nhắc ở nhiều khía cạnh.
Ngoài việc hàng hóa đảm bảo chất lượng và độ an toàn cao cho người tiêu dùng, khách hàng còn được đổi sản phẩm khi xảy ra hư hỏng trong thời hạn quy định của công ty.
Việc giao dịch trực tiếp cộng với sự tư vấn chuyên nghiệp khi mua hàng sẽ giúp khách hàng nắm rõ những thông tin về sản phẩm cũng như lợi ích khi mua hàng. Với đội ngũ lắp đặt lành nghề sẽ đảm bảo tiến độ thi công cho các khách hàng lớn.
Khách hàng không những có được sự quan tâm trong quá trình giao dịch mà còn nhận được chế độ hậu mãi từ nhân viên của bộ phận chăm sóc khách hàng sau đó. + Tạo ra giá trị thông qua kênh phân phối
Tạo ra giá trị thông qua kênh phân phối trực tiếp.
Kinh doanh hình thức B2B mang định hướng cá nhân, vì vậy việc chào hàng sẽ được thực hiện thông qua một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. Do đó, họ cần hiểu rõ và phát triển thương lượng giá trị.
Trong đó, giá trị cần thương lượng gồm: biết được chi phí cũng như giá cả mà công ty đưa ra để có thể tạo ra mức lợi nhuận phù hợp, nhận ra giá trị của khách hàng trong từng phân khúc.

Phát triển giá trị thương lượng: * Thiết lập một đội bán hàng chuyên nghiệp với kĩ năng bán hàng tốt và có kiến thức chuyên môn. * Đề ra chỉ tiêu bán hàng cho đội ngũ từ đó đưa ra những chính sách thưởng phạt cụ thể cho từng trường hợp. * Xác định rõ số lượng giá trị cần thương lượng là bao nhiêu.

+ Đẩy mạnh hiệu suất bán hàng Channel Core Elements | Công ty Cổ phần Quạt Asia | Công ty Senko | Vinawind | Khả năng tài chính | Nguồn vốn mạnh, có sự hỗ trợ từ Tập Đoàn SEB (Pháp) | Nguồn vốn rất mạnh và ổn định | Vốn điều lệ là 30 tỷ, là công ty nhà nước nên nguồn vốn khá ổn định. | Chất lượng sản phẩm | Không ngừng nâng cao mẫu mã, chất lượn sản phẩm, cũng như đảm bảo được an toàn cho người tiêu dùng | Sản phẩm có chất lượng ổn định và đáp ứng được chất lượng của công ty, sản phẩm mang tính an toàn cần thiết. | | Giá sản phẩm | Mức giá phù hợp với nhu cầu của từng phân khúc khách hàng | Giá cả của dòng sản phẩm này hết sức cạnh tranh. | Giá cả phục vụ cho phân khúc khách hàng có thu nhập thấp. | Dịch vụ giao hàng | Tiến độ giao hàng được đảm bảo, hàng được vận chuyển đến tận nơi, sẽ được đổi sản phẩm mới nếu xảy ra sự cố trong qua trình vận chuyển | Giao hàng theo nhu cầu của khách hàng, đảm bảo thời gian giao hàng. | Quá trình giao hàng đảm bảo được về thời gian, hạn chế mức độ hư hỏng của sản phẩm. | Giá trị thương hiệu | “An toàn và chất lượng sản phẩm lên hàng đầu”Là thương hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao, luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm đa dạng và dịch vụ cao | Là một sản phẩm được chứng nhận 5 sao về tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng.Sản phẩm có độ bền cao, an toàn cho người tiêu dùng do tuân theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. | Công nghệ sản xuất: Tiên tiến hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới.Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2008 và hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM. | Capability- Building Programs | | | | Hỗ trợ xúc tiến | Website công ty: www.quatvietnam.com.vnSản phẩm đa dạng | Website công ty: http://www.senko.com.vn/ | | Hệ thống đào tạo nhân viên | Tập trung vào đào tạo về kỹ thuật, còn hạn chế về đào tạo kỹ năng bán hàng | | Mở lớp đào tạo dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề về: Tiện, nguội, phay, bào, gò, hàn điện, đột, ép nhựa, đúc, sơn, mài, điện công nghiệp và điện tử công nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. | Hỗ trợ kỹ thuật | Hỗ trợ trong giờ hành chínhCung cấp sản phẩm thay thế trong thời gian bảo hành | | | Nghiên cứu thị trường | Tìm hiểu nhu cầu của từng vùng miền để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp | Việc nghiên cứu chỉ tập trung ở khu vực miền nam, chưa phát triển ở những khu vực khác như miền bắc. | Việc nghiên cứu chỉ tập trung ở miền bắc, sản phẩm chưa thể đáp ứng cho phân khúc khách hàng cao hơn. | Chính sách | | | | Incentive Programs | | | | Khuyến khích nhân viên bán hàng | Tuyên dương và khen thưởng nếu nhân viên vượt chỉ tiêu bán hàng. | Tuyên dương và khen thưởng nếu nhân viên vượt chỉ tiêu bán hàng. | Tuyên dương và khen thưởng nếu nhân viên vượt chỉ tiêu bán hàng. | Khuyến khích nhân viên giao hàng. | Hỗ trợ chi phí đi lại.Cung cấp chế độ bảo hiểm lao động trong quá trình làm viêc. | Hỗ trợ chi phí đi lại.Cung cấp chế độ bảo hiểm lao động trong quá trình làm viêc. | Hỗ trợ chi phí đi lại.Cung cấp chế độ bảo hiểm lao động trong quá trình làm viêc. | 3.2.2. Phát triển B2C
a) Định hướng
Ngoài các khách hàng B2B mua hàng với số lượng lớn, công ty Asian hiện có hơn 35 cửa hàng và đang trên đà mở rộng thêm. Tại các chi nhánh chính này, công ty dùng để bán trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Mặc khác, một số khách hàng B2B của công ty cũng mua nhằm mục đích bán lại cho khách hàng khác. Do vậy B2C cũng là một hướng phát triển mà công ty nhắm đến, việc thúc đẩy mua hàng ở những khách hàng cuối cùng góp phần không nhỏ vào việc gia tăng lợi nhuận, danh tiếng của công ty nói chung và gia tăng doanh số mua hàng ở những khách hàng B2B nói riêng.
Biết được tầm quan trọng của nhóm khách hàng B2C, tương lai công ty cũng định ra những chiến lược riêng cho nhóm khách hàng này.

b) Chiến lược phát triển tương lai:
Để phát triển nhóm khách hàng này công ty nên tập trung vào việc: + Xây dựng và dùy trì hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng Đảm bảo uy tín với khách hàng, luôn đưa ra những cam kết về chất lượng và dịch vụ công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng nên tham gia vào các chương trình, hoạt động từ thiện vì cộng đồng nhằm nâng cao được hình ảnh, đem lại cái nhìn tốt hơn cho khách hàng về công ty

* 4. Thiết lập ngân sách, triển khai nguồn lực

Bảng 9. Ngân sách chiến lược bán hàng Chiến lược | Ngân sách (triệu đồng) | | Hồ Chí Minh | Miền Bắc | Miền Trung | Miền Nam | Giao tiếp khách hàng: gọi ðiện thoại, cuộc hẹn,… | 300 | 100 | 100 | 200 | Chương trình khuyến mãi | 1500 | 800 | 800 | 1000 | Tham gia hội chợ | 500 | 300 | 300 | 600 | Tài trợ, từ thiện | 300 | 100 | 200 | 200 | Dịch vụ: bảo hành, vận chuyển, hậu mãi | 400 | 200 | 200 | 400 | Duy trì quan hệ khách hàng | 500 | 200 | 300 | 400 | Tổng cộng từng khu vực | 3500 | 1700 | 1900 | 2800 | Chi phí phát sinh 10% | 350 | 170 | 190 | 280 | Tổng cộng toàn bộ chi phí | 10250 |

* 5. Đánh giá và đo lường * 5.1. Các tiêu chuẩn đánh giá lực lượng bán hàng bao gồm:
+ Tiêu chuẩn đầu ra: * Doanh thu: đánh giá được kết quả trong suốt quá trình bán hàng * Khách hàng: số lượng khách hàng mới, số lượng khách hàng bị mất đi, doanh thu từ những khách hàng mới * Lợi nhuận: tiêu chuẩn này sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động bán hàng * Chi phí: nếu chi phí bỏ ra càng nhỏ mà doanh thu càng lớn phản ánh được trình độ cũng như kĩ năng bán hàng của lực lượng bán hàng. * Ngoài ra còn một số tiêu chuẩn khác như: số lượng đơn đặt hàng, số lượng than phiền của khách hàng, số lượng góp ý của khách hàng…
+ Tiêu chuẩn nền tảng * Số lượng cuộc gọi * Sô lượng các cuộc gặp khách hàng

Bảng [ 10 ]. Chỉ tiêu bán hàng cho một nhân viên bán hàng của công ty cổ phần quạt ASIA Số cuộc gọi | 15cuộc/ 1 ngày | Sô cuộc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng | 8 K.h/1 ngày | Số lượng đơn đặt hàng | 3 đơn/ 1 ngày | Số lượng khách hàng phàn nàn | 1 người | Doanh thu | Đạt >80% chỉ tiêu đặt ra. |

* 5.2. Đo lường hiệu quả của hoạt động bán hàng sẽ
Hệ số ROI: hệ số ROI sẽ cho ta thấy được hiệu quả của hoạt động bán hàng. Nếu hệ số ROI càng lớn thì hiệu quả bán hàng càng cao và ngược lại.
Hệ số ROAM: tỉ số này như là một tỷ lệ phần trăm của vốn (bỏ qua các khoản nợ). việc tính toán hệ số này giúp thấy được khả năng hoạt động bán hàng hiệu quả

Kết luận
Sau khi hoàn tất đề án này chúng tôi đã hiểu thêm được về cách lập một bài báo cáo bán hàng cho một doanh nghiệp . Thông qua đó, chúng tôi cũng phần nào hiểu thêm về tình hình bán hàng hiện tại của công ty Quạt Việt Nam ASIAViNa. Với giá cả cạnh tranh, phù hợp với đại đa phần người dân Việt Nam, chất lượng ổn định, công ty được xem là một trong những thương hiệu quạt hàng đầu tại Việt Nam. Hiện nay, công ty đang tập trung phát triển tại thị trường miền Nam nhất là thành phố Hồ Chí Minh.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng ngành quạt máy ở nước ta khá ổn định và đang trên đà phát triển. Do vậy, chúng tôi đã đề ra một số đề xuất cho công ty như sau : Mở rộng thị trường hơn tại Miền Bắc và Miền Trung. Tập trung phát triển và cung cấp dịch vụ tốt hơn đối với khách hàng B2B Đưa ra nhiều chương trình, chính sách hơn nữa nhằm khuyến khích, thúc đẩy mua hàng ở những khách hàng B2C

Tài liệu tham khảo

Website chính của công ty : quatvietnam.com.vn
Tài liệu nội bộ
Bảng báo thường niên
Bảng chiết khấu giành cho khách hàng B2B

BIÊN BẢN HỌP LẦN 1 (V/v Xây dựng chiến lược Bán hàng sản phẩm quạt ASIA ) Thứ năm, Ngày 01/08/2013 vào lúc 13:00 tại cơ sở 2, trường Đại Học Hoa Sen.
Công ty tiến hành họp để lên kế hoạch xây dựng chiến lược Bán Hàng sản phẩm quạt ASIA
Nội dung, chương trình họp: 1. Sắp xếp lịch họp cố định hằng tuần để đảm bảo tiến độ công việc. 2. Lên outline cho kế hoạch xây dựng chiến lược bán hàng sản phẩm quạt ASIA 3. Phân công trách nhiệm của từng thành viên trong quá trình hình thành báo cáo chiến lược bán hàng sản phẩm quạt ASIA
Thành phần tham dự: 1. Nguyễn Thị Xẩm 2. Huỳnh Minh Duy 3. Trần Kim Ngân 4. Chu Thanh Tâm 5. Nguyễn Hoàng Y Vân 6. Nguyễn Hoàng PhươngVy
Vắng mặt: Vương Vũ Truyễn
Chủ toạ: Nguyễn Thị Xẩm Thư ký: Nguyễn Hoàng Phương Vy
Diễn biến cuộc họp: * Định ngày họp cố định hằng tuần: thứ 5 * Quyết định trên nhận được sự đồng ý của tất cả các thành viên tham dự. * Phát thảo dàn ý chính của kế hoạch. * Thảo luận nhóm, đưa ra nội dung chi tiết cho từng phần, hình thành outline hoàn chỉnh. * Phân công trách nhiệm của từng thành viên 1. Nguyễn Thị Xẩm: kiểm tra công việc, tiến độ làm việc của các thành viên 2. Huỳnh Minh Duy: hỗ trợ các thành viên trong nhóm 3. Trần Kim Ngân: liên lạc với giám đốc bán hàng công ty quạt ASIA 4. Chu ThanhTâm: tìm hiểu công ty quạt ASIA 5. Nguyễn Hoàng Y Vân: ghi nhận nội dung các cuộc họp 6. Nguyễn Hoàng Phương Vy: tổng hợp, chọn lọc ý kiến của các thành viên 7. Vương Vũ Truyễn: liên lạc với các thành viên trong nhóm
Các quyết định đã được thông qua. Cuộc họp kết thúc lúc 17h cùng ngày
BIÊN BẢN HỌP LẦN 2
(V/v Xây dựng chiến lược Bán hàng sản phẩm quạt ASIA ) Thứ năm, Ngày 15/08/2013 vào lúc 13:00 tại cơ sở 2, trường Đại Học Hoa Sen.
Công ty tiến hành họp để lên kế hoạch xây dựng chiến lược Bán Hàng sản phẩm quạt ASIA
Nội dung, chương trình họp: 4. Tổng hợp và đánh giá công việc được giao trong cuộc họp lần 1. 5. Thiết lập mục tiêu bán hàng cho từng khu vực. 6. Xây dựng chiến lược bán hàng cho khách hàng B2B, key-accounts.
Thành phần tham dự: 7. NguyễnThịXẩm 8. Huỳnh Minh Duy 9. Trần Kim Ngân 10. Chu ThanhTâm 11. NguyễnHoàng Y Vân 12. NguyễnHoàngPhươngVy
Vắng mặt: Vương Vũ Truyễn
Chủ toạ: Nguyễn Thị Xẩm Thư ký: Nguyễn Hoàng Phương Vy
Diễn biến cuộc họp: * Cả nhóm cùng nhau xem xét lại những công việc đã làm trong tuần vừa rồi, sau đó sửa chữa những phần chưa hợp lý để hoàn thiên. * Sau đó, tiếp tục thảo luân những phần còn lại trong báo cáo theo kế hoạch. * Mỗi thành viên tham gia góp ý và đưa ra những ý kiến đóng góp cho bài báo cáo. 8. Nguyễn Thị Xẩm: thiết lập mục tiêu cho miền trung 9. Huỳnh Minh Duy: thiết lập mục tiêu cho miền Nam 10. Trần Kim Ngân: thiết lập mục tiêu cho miền Nam 11. Chu ThanhTâm: tìm hiểu báo cáo bán hàng thường niên 12. Nguyễn Hoàng Y Vân: thiết lập mục tiêu cho miền Bắc. 13. Nguyễn Hoàng PhươngVy: tổng hơp, đánh giá, sửa lỗi.
Các quyết định đã được thông qua

BIÊN BẢN HỌP LẦN 3 (V/v Xây dựng chiến lược Bán hàng sản phẩm quạt ASIA ) Chủ nhât, Ngày 25/08/2013 vào lúc 9:00 tại cơ sở 2, trường Đại Học Hoa Sen.
Công ty tiến hành họp để lên kế hoạch xây dựng chiến lược Bán Hàng sản phẩm quạt ASIA
Nội dung, chương trình họp: 7. Tổng hợp và đánh giá công việc được giao trong cuộc họp lần 2. 8. Thực hiện đánh giá tiềm năng thị trường, khả năng bán hàng của công ty. 9. Thiết lập chiến thuật, chiến lược bán hàng cho từng vùng. 10. Thực hiện đánh giá, nhân xét.
Thành phần tham dự: 13. Nguyễn Thị Xẩm 14. Huỳnh Minh Duy 15. Trần Kim Ngân 16. Chu Thanh Tâm 17. Nguyễn Hoàng Y Vân 18. Nguyễn Hoàng Phương Vy
Vắng mặt: Vương Vũ Truyễn
Chủ toạ: Nguyễn Thị Xẩm Thư ký: Nguyễn Hoàng Phương Vy
Diễn biến cuộc họp:
Mỗi thành viên sẽ tham gia đóng góp ý tưởng và đưa ra những chiến thuật, chiến lược bán hàng. Sau đó, lựa chọn chiến lược phù hợp.
Lên chi tiết cho chiến lược bán hàng.
Tổng hơp, sắp xếp để hoàn thành báo cáo. 14. Nguyễn Hoàng Phương Vy : định dạng, chỉnh sửa bài báo cáo. 15. Huỳnh Minh Duy: làm powerpoint.
Các quyết định đã được thông qua
Biểu quyết:
- Số phiếu tán thành: ……………….%sốphiếu
- Số phiếu không tán thành: ……………. phiếu
Cuộc họp kết thúc lúc 17 giờ cùng ngày, nội dung thảo luận tại cuộc họp đã được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.

Similar Documents

Premium Essay

Sales Career Research Project

...Name of Sales Professional Interviewew 1) What is the Sales Job Title and Description? Nuqleo Regional Sales Manager for Latin America & Caribbean at Accvent, LLC. Oscar works in the information technology industry and specializes on requirement analysis, development of business plans, process flow, business process, and performance measures. 2) What are the top three (3) job responsibilities for the sales person? Training: Oscar travels throughout Latin America and Caribbean not only to meet with clients but to provide the necessary training on products to the staff of 12 sales managers he oversees. Customer Breadth: Oscar utilizes every opportunity to expand his client portfolio. Line Gross Profit: it’s all about how much money you are making the company. Oscar has to keep his team motivated to sell and keep a close eye on the numbers. 3) What is the structure of the compensation for the sales person? Is there an upside opportunity? What are the downsides? Oscar’s compensation is 80-20. His income is $100,000 per year of which 80% ($80,000) of it, is his salary and the remaining 20% (20,000) is similar to a bonus and it is calculated according to his sales performance. The downside is that if he does not meet the bottom line, he won’t get the 20% bonus. Also, he has to travel three weeks out of the month and it’s difficult to balance family time. The upside opportunity is that there is an accelerated compensation, if he exceeds his sales goals where according to the amount...

Words: 1570 - Pages: 7

Premium Essay

Sales Promotion Schemes Project Report Mba

...Sales Promotion Schemes Project Report MBA   One of the most difficult marketing decisions facing companies is how much to spend on promotional John Wanamaker, the departmental - store magazine, said, "I know that half of my advertising is wasted but I don't know which half." Thus it is not surprising that industries and companies vary considerably in how much they spend on promotion. Promotional expenditures might amount to 30-50% of sales in case in cosmetics industry and only 10-20% in the industrial equipment industry. Within a industry, a low and high spending companies can be found. How do companies decide on their promotion budget? There are mainly four methods of sales promotion :• Affordable Method :Many companies set the promotion budget at what they think the company can afford. One executive explained this method as follows : "Why, it’s simple. First I go upstairs to the controller and how much they can afford to give us this year. He says a million and half. Later, the boss comes to me and asks how much we should spend and I say ‘Oh about a million and half."It is a method which is uncertain one and makes long term planning difficult.• Percentage of Sales Method :Many companies set their promotion expenditures at a specified percentage of sales. Accordingly the sales is set on the basis of sales. | Advertising Effectiveness Project ReportInternal Customer Satisfaction Project Report | In this a specified sales percentage is decided for the promotional budget...

Words: 3276 - Pages: 14

Free Essay

Sales Forecast Project

...SALES PROJECTION FOR COCA COLA This sales projection for coca cola was done by analysing the sales trend from previous year 2006-2010.A percent growth rate is calculated and the figures used to predict the future (2011-2015) sales trend.In prejecting the future sales trend we took into consideration current internal and international economic conditions.We also factored in agressive advertizing compaign from competitors in the industry.We know that in business of this nature an aggressive advertizing compaign is one of the key strategy to remain on top of the game. We found the growth rate for coca cola previous five years to be 9.9%.This was derived from figures from 2006 to 2010.All other thing being,Coca Cola compnay should 9.9% per year.Thus from 2011-2015 the growth is 9.9%.The table below shows the trend. SALES GROWTH RATE 2015 2014 2013 2012 2011 9.9% 9.9% 9.9% 9.9% 9.9% Sales cannot grow alone without the supporting assets and expenses.So the income statement for 2006-2010 were analyzed to determine the exact growth rate for each item of cost of goods sold,Other operating charges and income before income taxes.The table below shows the various growth rate. PARTIAL INCOME STATEMENT 2015 2014 2013 2012 2011 SALES................................9.9 9.9 9.9 9.9 9.9 COGS...............................11.6% 11.6% 11.6% 11.6% 11.6% GROSS PROFIT...........

Words: 456 - Pages: 2

Premium Essay

Organizational Behavior

...interest was specifically in unusual scents, as well as rare notes used in the creation of them. They pursued the concept of niche fragrances and were eager to discover the fine scents made by the best perfume houses around the world, introduce them to the US market, and develop a respected reputation for their brand name. They started by distributing Amouage Fragrances in 2008 and successfully positioned them in top department stores, such as Saks Fifth Avenue and Neiman Marcus. Providing hands on service to their retail partners, they were proud to execute their mission of one million in the first year in each store and to make Amouage one of the most respected fragrance lines in the niche sector. The enormous success from the Amouage project gave TFG’s executives the courage to expand their company, hire industry professionals, and increase the number of fragrance lines within their distribution. In the beginning of 2014 The Fragrance Group was one of the most reputable fragrance distribution houses with a total of seven exclusive fragrance lines selected mainly from France and Italy, 53 committed professionals as their employees, and a very strong balance sheet. The following report will perform an in depth analysis of the organization based on the structural, human resource, political, and symbolic frames by providing a concise definition for each frame, specific examples in the operation of the organization, and recommendation for areas that need to be strengthened or improved...

Words: 2272 - Pages: 10

Premium Essay

Interclean Company Development Plan

...InterClean Company Development Plan University of Phoenix-Diamond Bar HRM/531 Human Capital Management September 19, 2010 InterClean looks at two key elements of a job analysis, one it identification of major job requirements (MJR) which are the most important duties and responsibilities of the position to be filled. They are the main purpose or primary reasons the position exists. The primary source is the most current, official position description. The second element is identification of knowledge, skills and abilities (KSA) required to accomplish each MJR and the quality level and amount of the KSA’s needed. Most job analysis deal with KSAs that are measurable, that can be documented, and produce meaningful differences between candidates. Typically, possession of KSAs is demonstrated by experience, education, or training. Goals of KSAs is to identify those candidates who are potentially best qualified to perform the position to be filled. (U.S. Department of Interior, 1998) InterClean ------------------------------------------------- ...

Words: 7467 - Pages: 30

Premium Essay

Job Analysis

...Job Analysis Report Hugo G Haro HRM531 March 25, 2011 Gabriel Lewall Job Analysis Report InterClean, Inc. Project Proposal Project Information Project Name: | Full Service Cleaning Solutions Blitz | Project Focus: | Sales Team Development | Time-frame: | 90-180 days | Summary: | The focus of this project proposal is to demonstrate the need to develop an experienced sales team that will provide a brand new full service cleaning solution service. A new business strategy will lead us to a market of opportunities, in which include entering the healthcare industry. | Background and Purpose The purpose and focal point for this proposal is to integrate solutions and services into InterClean’s product line with the recent acquisition of EnviroTech, Inc. In addition, InterClean has a strategic advantage and a potential to grow by building the right experienced sales team. As a company we recognize and want to capitalize on the diversity of employees from Interclean and EnviroTech merger, which we believe has given us an additional advantage in our industrial cleaning and sanitation industry. Although our company can explore outside resources, we believe our organizational structure provides the adequate staffing thanks...

Words: 1377 - Pages: 6

Premium Essay

Oci-Diagram

...the applicant viewed their organization as cheap labor and they would work like “worker bee”. The organization also acquired clients by personal references. The personal reference usually led to numerous applicant but it also could have the adverse effect on them if a client wasn’t satisfied with the work The diagram also focus on member recruitment which is very important. The club is on a strict timeline because all projects have to be completed by the end of the year. In order for that to happen, all officers and elected officials decision had to be done and approved by October. Member’s recruitment was based on previous member experience. Where the member had a good or bad experience would affect the increase or decrease in the number of perspective member signing up. In most case, some of the members that had a negative experience with the group, not only make plans of not returning but they would encourage other not to sign up. They even would try to encourage other members to leave the organization also. Also the overall dynamics of the projects and the reason why they were failing is examined. My recommendation to OCI in regards to client acquisition is to continue with the advertising aspect of...

Words: 1430 - Pages: 6

Premium Essay

System Study

...Pine Valley Furniture September 19, 2002 Submitted By: Christina Elbert Kristin Hovda Marc Grosz Eric Walter Chris Rohrich Mission Statement The mission statement for Pine Valley Furniture (PVF) is as follows: “We are in the business of designing, fabricating, and selling to retail stores high-quality wood furniture for household, office, and institutional use. We value quality in our products and in our relationships with customers and suppliers. We consider our employees our most critical resource.” This statement points out exactly what PVF is all about. However, where PVF wants to go and obtain is equally important to the success of this company. The objectives for PVF are as follows: 1) PVF will strive to increase market share and profitability (prime objective). 2) PVF will be considered a market leader in customer service. 3) PVF will be innovative in the use of technology to help bring new products to the market faster than our competition. 4) PVF will employ the fewest number of the highest-quality people necessary to accomplish our prime objective. 5) PVF will create an environment that values diversity in gender, race, values, and culture among employees, suppliers, and customers. Background Decentralized Database System As PVF started to migrate into the computer world, the company was still relatively small in size and thus a department-orientated approach—Orders, Accounting, and Payroll—to the creation...

Words: 1045 - Pages: 5

Premium Essay

Project Selection Method and Flowchart for a Project

...Project Selection Method and Flowchart for a Project OPS/TM571 October 31, 2011 Project Selection Method and Flowchart for a Project My organization has a handful of customers, but because the product in the field is still immature, I receive a lot of support issues that need almost instant response on root cause analysis. These issues usually come through email or phone calls from the sales engineers. The steps I follow are, once the issue comes through an email or phone, I file a defect in the defect tracking system with the information at hand, and then the issue goes to engineers to reproduce and perform the root cause analysis. After that, the priority is to find the workaround for customer, provide the feedback in email and wait for customer response on the workaround, in some cases, the customer needs issue fix in the product and that request goes through the product management. I would like to streamline this process, because the email communication for the issues is very confusing and time consuming. Project Selection Method to Evaluate the Process Improvement List of problems: 1. Issues coming through emails do not have enough information about the issue itself, such as platform, configuration, customer setup, priority of issue, frequency of issue. 2. The sales engineers do not file any issue in the defect tracking system and email directly to engineers many a times for customer issues. 3. The emails have multiple issues under one subject matter...

Words: 949 - Pages: 4

Free Essay

Capstone

...Computers 3 NTFS Permissions 3-4 Global and Domain Local Groups 5 Folder Redirection 6 Website 6 -7 References 8 During this class my group developed a network from the ground up. The company, xyzLiqour.com, was the basis for the network. It is a small organization of 20 users with 4 departments. My portion of the project was the website, Windows domain and user groups, file and folder organization and security. In this paper, I will explain my responsibilities in the project as well as how I configured each task. Figure 1 Figure 1 A user account is an object stored in Active Directory that represents the information that defines a user with access to the network. With this user account a user can access the domain they belong to, or the local computer. All 20 users in the company have a user is and password. In an effort to keep things simple, everyone’s last name was their department. This made it easier for me to keep track of everyone and where they belonged. (See figure 1) There are 4 departments within this company; HR, Tech, Engineering and Sales. Every department has its own folders and sub folders. Creating folders gives each department their own location to store data needed for everyday operations. Attached to every folder are NTFS permissions. NTFS permissions are used to secure resources from certain users on the network. All NTFS permissions are stored in an access control list (ACL). The ACL is a list...

Words: 1234 - Pages: 5

Premium Essay

Dbms Project

...BUS 5610 Database Management - Conceptual Design Project William Burke Florida Institute of Technology BUS 5610 Database Management - Conceptual Design Project Conceptual Design The New Shooz Company is a retail chain of footwear apparel sales. Each of the five store locations has an independent system. They have hired a consultant to design a database to keep track of their sales, customers, employees and location information to be used at all locations. The database will be distributed for the advantages of availability, system response and the ease of adding new store locations in the future (Scalibility). ("DDMS," 2012) The conceptual design of the database consists of six tables, including Customer, SalesPerson, Sales, Order, Inventory and Location. (see Figure 1) The design allows for salespersons to be associated with any one location and there is one common product inventory for all the stores so that items can be shared if necessary. In addition, there is a Price table that can hold alternate sales prices for items at select times. The database table is a simple design with only the necessary items for tracking customers, sales, inventory and location sales. The relationships are binary, like salesperson is located only at one location at a time, and ternary, in the case of Sales Person, Customer and Inventory, with a sale as the intersecting item. Gillenson, M., et al. (2008). The relationships are defined as follows: * Customer Table one to many...

Words: 366 - Pages: 2

Premium Essay

Accounting System

...Accounting Systems Various accounting systems has affected Riordan Manufacturing Inc. started with the sales and marketing. The sales and marketing department investigates sales that are filed in many databases, paper records, and some in microfiche. Members of the sales force maintain their own set of customer records using variety of tools. Some use paper documentation, others sales management software (Act) and others a hybrid. The company will need a new integrated sales database, management systems, and accounting systems. That would allow the departments to better understand and anticipate customer requests. This shared database would include production records of number of units produced of each item by shift and overall yearly production, which would allow for the sales department to better estimate the time of project completion and delivery. The database would also include profit and loss statements by item and group to assist the marketing, finance and production departments with future strategic plans. Riordan Manufacturing puts out annual budget allocations for marketing and accounting research. The activities include: sales force promotions, price/ volume discounts to key accounts, public relations. This data and associated trends are very important for future strategic plans to boost sales and enhance accounting and marketing. Thus it is necessary for Riordan Manufacturing to invest in advance IT system that would all centralizing historical and...

Words: 480 - Pages: 2

Premium Essay

Bis155 - Excel Project Memo

...| Memo To: Northwind Traders From: CC: Date: [ 4/6/2013 ] Re: Revenue Assessment Thank you for the opportunity to assess your sales data in order to provide recommendations for increasing your sales. The analysis and recommendations below are based on the data you provided, which covers a period from May 2004 through June 2006. The analysis below is based on this data alone. Therefore, our recommendations should be tempered by your knowledge of business realities and your market. Please let us know if we can answer any questions concerning the analysis or the recommendations provided. ANALYSIS 1 Salesperson Performance Analysis Analysis This analysis is meant to reflect how efficiently the salesperson contributed to over the total revenue stream of the company. Looking at the numbers and time frames of your sales cycle provides many useful benefits and opportunities to utilize competency methods to improve individual, team, and organizational performance. The key performers for Northwind Traders in overall sales are: Peacock ($232,891), Leverling ($202,813) and Davolio ($192,108). Graphic This graphic provides a breakdown of total revenue of quarterly sales by each salesperson over the past two years. | Q3-04 | Q4-04 | Q1-05 | Q2-05 | Q3-05 | Q4-05 | Q1-06 | Q2-06 | Buchanan | $1,638.82 | $6,714.28 | $10,030.82 | $7,020.68 | $13,700.21 | $9,995.59 | $17,822.36 | $1,869.54 | Suyama | $5,099.15 | $7,329.66 | $6,918.04 | $14,480.80 | $5,397.85...

Words: 904 - Pages: 4

Premium Essay

Crm Project

...Section: __________ Project Description The objective of this individual project is for you to learn about CRM and understand the use and benefits of CRM technology in sales 1. In Blackboard, you have several resources available to you. Take advantage of them. Some are short videos on YouTube; others are websites on specific CRM technology companies. If you are on campus, you can also visit RB 170 (Ryder Building) when it is not occupied with a course, and log into the most popular web-based software application (cloud-based), Salesforce. 2. Please answer the questions at the end of this document. Submit in Blackboard. Assignment Deliverables READ CAREFULLY - You will turn in one (1) Word or PDF document using this file as your template. This is an individual assignment. Please follow this template and type your name and ID on each page in the header. Then simply type your response in the space provided below each question. Follow these guidelines: * The answers should be based on the information you have researched and gathered. * This is a professional paper. Proofread and spell check before submitting. Format should be professional. We sell even in written form! I am not a mind reader so use complete, clear and descriptive sentences. Use as much space as you need but don’t ramble. * Make sure you include the list of links used for reference below. Links of three websites used for references: 1. http://crmsolutions.crmnext.com/2012/04/3-important-barriers-to-user-adoption...

Words: 634 - Pages: 3

Free Essay

Socio 101

...Due Date: April 22, 2013 Don’t Judge A Book By It’s Cover I was the one to walk in first to do this project, to see the people’s faces turning my direction in an unpleasant way. The store that I walked into was called “Dress Town” at the Eagle Rock Mall on Sunday, March 10, 2013 in the afternoon. As walking into the mall and into the store, we three girls had to put ourselves into a mind of a sociologist; and how they would “judge the book by its cover.” But realistically the shocking part is that they don’t, instead they use their sociological imagination to broaden their thinking mentality, to find other ways to live. Who ever said that there only is one certain way to live and that is the correct way? I realized that as Meghedi, Ani and I were walking the normal or decent looking shoppers were keeping a good amount of distance, more than usual. Also, the shoppers that had children with them, they were pulling their children towards them in a noticeable way while staring at us. As I walked into the store, being extremely nervous because I was the first one to do this project; completely nervous, not knowing what was to come before me, there were four sales associates. One of the associates stood by the door and greeted each customer as they walked in. When I walked in that girl greeted me but not the same way that she greeted the other customers. Her greeting them was a lot sincerer compared to the way she greeted me. Everyone seemed to be staring at me but when...

Words: 2138 - Pages: 9